Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Thừa kế thế vị và vấn đề chia di sản thừa kế thế vị
Ngày cập nhật 19/08/2022

Thừa kế thế vị là một trong những nội dung quan trọng của chế định thừa kế được quy định tại các văn bản pháp luật về thừa kế qua các thời kỳ, và hiện nay là Bộ luật Dân sự năm 2015. Thừa kế thế vị nhằm bảo đảm quyền lợi cho hững người có dòng máu trực hệ với người chết. Thừa kế thế vị xảy ra nhiều trong thực tế cuộc sống. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng pháp luật còn những vấn đề chưa được thống nhất, trong đó có vấn đề chia di sản thừa kế thế vị.

 

1. Quy định pháp luật về thừa kế thế vị

Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thừa kế thế vị: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.

Từ quy định trên, điều kiện hưởng thừa kế thế vị xác định như sau:
 

- Thừa kế thế vị được đặt ra khi con hoặc cháu chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì cháu/chắt được hưởng phần di sản mà cha/mẹ được hưởng nếu còn sống.

- Thừa kế thế vị chỉ phát sinh trên cơ sở thừa kế theo pháp luật, không phát sinh từ căn cứ di chúc. Trường hợp nngười thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì phần di chúc đó vô hiệu và phải thực hiện chia di sản theo pháp luật.

–  Thừa kế thế vị chỉ phát sinh ở hàng thừa kế thứ nhất. Người được “thế vị” có quan hệ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và người “thế vị” ở vị trí đời sau (cháu/chắt).

- Người thừa kế thế vị phải bảo đảm nguyên tắc chung về thừa kế được quy định tại Bộ luật Dân sự là còn sống vào thời điểm người để lại di sản chết hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Bản thân người thế vị không thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản.

 - Khi còn sống, người cha/mẹ của người được thừa kế thế vị phải có quyền được hưởng di sản của người chết (nghĩa là không thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản thì con hoặc cháu của những người này mới được thế vị).

- Phần di sản mà người thừa kế thế vị được hưởng: Thừa kế thế vị không như thừa kế theo hàng thừa kế. Theo tinh thần quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tất cả những người thừa kế thế vị cùng được hưởng chung phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống.

2. Vấn đề trao đổi về xác định di sản để chia trong thừa kế thế vị

 Đối với trường hợp con của người để lại di sản (gọi là A) chết cùng một thời điểm với người để lại di sản (gọi là B) thì giữa họ không phát sinh việc thừa kế đối với di sản của nhau theo Điều 619 Bộ luật Dân sự năm 2015. Khi đó, di sản của người chết (B) chính là tài sản của người đó (B).

Trường hợp con của người để lại di sản (A) chết trước thì di sản của người này (B) được xác định bao gồm: tài sản của chính người chết (B) và tài sản người này được thừa kế từ người con đã chết (A). Liên quan đến vấn đề này có 02 quan điểm khi phân chia di sản cho người được thừa kế thế vị như sau:

a) Quan điểm thứ nhất: Xác định di sản của người để lại di sản (B) khi chia thừa kế thế vị (cho con của A) là tài sản của chính người để lại di sản (B), không bao gồm phần di sản người này được hưởng thừa kế của người con chết trước (A).

Theo quan điểm này, thừa kế thế vị chính là việc người thế vị được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Do đó, phần di sản xác định khi chia cho người thế vị không bao gồm di sản mà B được hưởng thừa kế từ A (cha/mẹ của người thế vị), nói cách khác, nếu A còn sống thì sẽ được hưởng thừa kế di sản của B nhưng do A đã chết trước nên không được hưởng phần này và phần này chuyển tiếp cho con của A (do đó, khi xác định di sản của B để chia cho người thế vị thì không xác định phần di sản mà B được hưởng thừa kế từ A). Mặt khác, theo quy định về thừa kế theo pháp luật thì con của A đã được hưởng một phần di sản của A (hàng thừa kế thứ nhất).

b) Quan điểm thứ hai: Xác định di sản của người để lại di sản (B) khi chia thừa kế thế vị (cho con của A) gồm: (1) tài sản của chính người để lại di sản (B), (2) phần di sản B được hưởng thừa kế của người con chết trước (A).

Với quan điểm này, căn cứ Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”. Như vậy, phần di sản mà B được hưởng thừa kế từ A cũng chính là tài sản của B. Tài sản mà B được thừa kế từ A có thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai (tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch)[1], quyền tài sản[2]. Như vậy, khi xác định di sản của B để phân chia cho người thừa kế thế vị thì phải bao gồm tài sản của B và phần di sản mà B được hưởng thừa kế từ A.

3. Thừa kế thế vị hay hàng thừa kế thứ hai, thứ ba?

Xem xét trường hợp người để lại di sản chỉ có duy nhất một người con (vợ/chồng, cha, mẹ không còn, nghĩa là không còn hàng thừa kế thứ nhất). Nếu người con chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì sẽ áp dụng quy định về thừa kế thế vị hay xác định theo hàng thừa kế?

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 về người thừa kế theo pháp luật thì hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Hàng thừa kế thứ hai có cháu ruột của người chết,.... Hàng thừa kế thứ ba có chắt ruột cuả người chết,... Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Xem xét bản chất của thừa kế thế vị là “thay thế vị trí để nhận thừa kế” nhằm mục đích di sản của người chết được để lại cho con cháu, tránh trường hợp người nhà (cháu chắt) không nhận được tài sản mà lại thuộc về  “ngoài ngoài”. Do đó, thừa kế thế vị được xem xét khi hàng thừa kế thứ nhất ngoài người đã chết trước thời điểm với người để lại di sản thì vẫn còn những người khác. Nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn ai thì xem xét đến hàng thừa kế thứ hai, lúc này cháu sẽ nhận được một phần di sản xét theo hàng thừa kế./.

 


[1] Điều 108 Bộ luật Dân sự năm 2015.

[2] Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015.

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 23.554.629
Lượt truy cập hiện tại 23.757