Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Mức hỗ trợ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
Ngày cập nhật 29/05/2018

Ngày 02 tháng 5 năm 2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 62/2018/NĐ-CP quy định về hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 5 năm 2018. Thời hạn hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.

 

Theo đó, mức hỗ trợ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi như sau:

1. Mức hỗ trợ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa:

TT

Vùng và biện pháp công trình

Mức hỗ trợ (1.000 đồng/ha/vụ)

1

Miền núi cả nước

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

1.811

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

1.267

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

1.539

2

Đồng bằng sông Hồng

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

1.646

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

1.152

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

1.399

3

Trung du Bắc Bộ và Bắc khu IV

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

1.433

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

1.003

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

1.218

4

Nam khu IV và Duyên hải miền Trung

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

1.409

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

986

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

1.197

5

Tây Nguyên

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

1.629

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

1.140

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

1.385

6

Đông Nam Bộ

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

1.329

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

930

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

1.130

7

Đồng bằng sông Cửu Long

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

1.055

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

732

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

824

- Trường hợp tưới, tiêu chủ động một Phần thì mức hỗ trợ bằng 60% mức hỗ trợ tại Biểu trên.

- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì mức hỗ trợ bằng 40% mức hỗ trợ tại Biểu trên.

- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng động lực thì mức hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ tại Biểu trên.

- Trường hợp lợi dụng thủy triều để tưới, tiêu thì mức hỗ trợ bằng 70% mức hỗ trợ tưới tiêu bằng trọng lực quy định tại Biểu trên.

- Trường hợp phải tạo nguồn từ bậc 2 trở lên đối với các công trình được xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức hỗ trợ được tính tăng thêm 20% so với mức hỗ trợ tại Biểu trên.

- Trường hợp phải tách riêng mức hỗ trợ cho tưới, tiêu trên cùng một diện tích thì mức hỗ trợ cho tưới được tính bằng 70%, cho tiêu được tính bằng 30% mức hỗ trợ quy định tại Biểu trên.

2. Mức hỗ trợ đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông được tính bằng 40% mức hỗ trợ đối với đất trồng lúa.

3. Mức hỗ trợ áp dụng đối với sản xuất muối được tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm.

4. Mức hỗ trợ đối với cấp nước để nuôi trồng thủy sản và cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu được tính theo Biểu sau:

TT

Các đối tượng dùng nước

Đơn vị

Mức hỗ trợ theo các biện pháp công trình

Bơm điện

Hồ đập, kênh cống

1

Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu

đồng/m3

1.020

840

2

Cấp nước để nuôi trồng thủy sản

đồng/m3

840

600

đồng/m2 mặt thoáng/năm

250

-Trường hợp cấp nước để nuôi trồng thủy sản lợi dụng thủy triều được tính bằng 50% mức hỗ trợ kinh phí quy định tại Biểu mức hỗ trợ kinh phí đối với cấp nước nêu trên.

- Trường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì tính theo diện tích (ha), mức hỗ trợ kinh phí bằng 80% mức hỗ trợ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa cho một năm theo quy định.

5. Mức hỗ trợ quy định nêu trên là mức hỗ trợ tối đa dựa trên giá tối đa, áp dụng đối với từng biện pháp tưới tiêu, từng vùng và được tính ở vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thủy lợi. Mức hỗ trợ thực tế phải căn cứ vào tỷ lệ được hỗ trợ và mức giá cụ thể do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định đối với tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương tại thời điểm hỗ trợ.

 

Phan Văn Quả
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 21.307.429
Lượt truy cập hiện tại 10.898