Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Chính sách phát triển ngành nghề nông thôn
Ngày cập nhật 29/05/2018

Ngày 12 tháng 04 năm 2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2018 và thay thế Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006.

 

Các hoạt động ngành nghề nông thôn bao gồm 7 nhóm sau đây: Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn; sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ; sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh; sản xuất muối; các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.

Các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống có hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn nêu trên được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định công nhận khi bảo đảm các tiêu chí theo quy định, cụ thể:

Nghề truyền thống phải đạt cả 03 tiêu chí sau: Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm và hiện đang tiếp tục phát triển tính đến thời điểm đề nghị công nhận; nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc; nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.

Làng nghề được công nhận phải đạt cả 03 tiêu chí sau: Có tối thiểu 20% tổng số hộ trên địa bàn tham gia một trong các hoạt động hoặc các hoạt động ngành nghề nông thôn; hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm liên tục tính đến thời điểm đề nghị công nhận; đáp ứng các điều kiện bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của pháp luật hiện hành.

Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề nêu trên và có ít nhất một nghề truyền thống.

Nhà nước có Chương trình và dành kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hỗ trợ các dự án, đề án, kế hoạch, mô hình thuộc chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống, làng nghề gắn với du lịch và xây dựng nông thôn mới, làng nghề mới. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, có cơ chế hỗ trợ các dự án bảo tồn, phát triển làng nghề trên địa bàn ngoài kinh phí hỗ trợ này.

Làng nghề, làng nghề truyền thống được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn về mặt bằng sản xuất, đầu tư, tín dụng, xúc tiến thương mại, khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực, phát triển ngành nghề nông thôn theo quy định. Ngoài ra còn được hưởng các chính sách từ ngân sách địa phương như sau: Hỗ trợ kinh phí trực tiếp quy định tại quyết định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống; hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề, gồm: Đường giao thông, điện, nước sạch; hệ thống tiêu, thoát nước; xây dựng trung tâm, điểm bán hàng và giới thiệu sản phẩm làng nghề. Việc hỗ trợ theo nguyên tắc ưu tiên làng nghề có nguy cơ mai một, thất truyền; làng nghề của đồng bào dân tộc thiểu số; làng nghề có thị trường tiêu thụ tốt; làng nghề gắn với phát triển du lịch và xây dựng nông thôn mới; làng nghề tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân địa phương; làng nghề gắn với việc bảo tồn, phát triển giá trị văn hóa thông qua các nghề truyền thống.

Ngoài các chính sách trên, làng nghề được khuyến khích phát triển được hưởng các chính sách về hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường của các làng nghề có không ít hơn 20% số cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển (gọi tắt là làng nghề được khuyến khích phát triển) được đầu tư từ ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí ngân sách địa phương để đầu tư hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho làng nghề được khuyến khích phát triển, huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường các làng nghề trên địa bàn.

Ngoài ra, để quản lý và phát triển ngành nghề nông thôn, Nghị định quy định cụ thể về mặt bằng sản xuất, đầu tư, tín dụng, xúc tiến thương mại, khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực và hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn.

 

Nguyễn Thị Đào
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 21.307.429
Lượt truy cập hiện tại 11.985