Tìm kiếm tin tức
Đơn vị hỗ trợ
Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Tin mới - Tin đọc nhiều
Tin mới
Tin nổi bật
Tin mới
Ngày 27 tháng 12 năm 2024, Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế đã thực hiện thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Công ty luật TNHH MTV Công Khánh...
Ngày 06 tháng 12 năm 2024, Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế đã thực hiện thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Công ty luật trách nhiệm hữu hạn...
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 23.511.646
Lượt truy cập hiện tại 11.213
Bộ đề thi "Công chức tư pháp hộ tịch giỏi" năm 2010
Ngày cập nhật 11/08/2010

    

I. CÂU HỎI LÝ THUYẾT:

Câu 1: Anh (chị) hãy cho biết người thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính có những nghĩa vụ và quyền gì?
Đáp án:
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, người thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính có những nghĩa vụ và quyền sau: (1 điểm)
- Thực hiện việc chứng thực một cách trung thực, khách quan, chính xác; đáp ứng đủ số lượng bản sao theo yêu cầu của người yêu cầu chứng thực. (2 điểm)
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chứng thực. (1 điểm)
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết cho việc xác minh tính hợp pháp của các giấy tờ, văn bản được yêu cầu chứng thực. (1.5 điểm)
- Lập biên bản tạm giữ giấy tờ, văn bản có dấu hiệu giả mạo; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các trường hợp sử dụng giấy tờ giả mạo. (1.5 điểm)
- Trong trường hợp từ chối chứng thực, phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu chứng thực; nếu việc chứng thực không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì phải hướng dẫn họ đến cơ quan khác có thẩm quyền. (2 điểm)
* Trả lời lưu loát, rành mạch. (1 điểm)

Câu 2: Anh (chị) hãy trình bày thủ tục chứng thực chữ ký?
Đáp án:
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, thủ tục chứng thực chữ ký gồm các bước sau: (1 điểm)
    - Cá nhân yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình:
+ Chứng minh nhân dân (hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác); (1 điểm)
+ Giấy tờ, văn bản mà họ sẽ ký vào đó. (1 điểm)
    - Người yêu cầu chứng thực ký trước mặt người thực hiện chứng thực. (2 điểm)
    - Người thực hiện chứng thực ghi rõ:
+ Ngày, tháng, năm chứng thực; địa điểm chứng thực; (1 điểm)
+ Số giấy tờ tùy thân của người yêu cầu chứng thực, ngày cấp, nơi cấp; (1 điểm)
+ Chữ ký trong giấy tờ, văn bản đúng là chữ ký của người yêu cầu chứng thực; (1 điểm)
+Ký và ghi rõ họ, tên và đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền chứng thực. (1 điểm)
* Trả lời lưu loát, rành mạch. (1 điểm)

Câu 3: Anh (chị) hãy cho biết những điều kiện để hộ gia đình, cá nhân được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Đáp án:
Điều 106 Luật Đất đai quy định, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, ... quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: (1 điểm)
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; (2 điểm)
- Đất không có tranh chấp; (2 điểm)
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; (2 điểm)
- Trong thời hạn sử dụng đất. (2 điểm)
* Trả lời lưu loát, rành mạch. (1 điểm)

Câu 4: Người Việt nam định cư tại nước ngoài thuộc đối tượng nào thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam?
Đáp án:
Theo quy định tại Điều 121 Luật Đất đai và Điều 126 Luật Nhà ở (Sửa đổi, bổ sung năm 2009), người Việt nam định cư tại nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam: (1.5 điểm)
- Người có quốc tịch Việt Nam; (1.5 điểm)
- Người gốc Việt Nam về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam; (1.5 điểm)
- Người có công đóng góp cho đất nước; (1.5 điểm)
- Nhà khoa học, nhà văn hóa, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức Việt Nam có nhu cầu; (1.5 điểm)
- Người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước. (1.5 điểm)
* Trả lời lưu loát, rành mạch. (1 điểm)

Câu 5: Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung không? Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung được quy định như thế nào? Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng?
Đáp án:
- Theo quy định tại Điều 663 BLDS, vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung. (2 điểm)
- Theo quy định tại Điều 664 BLDS, vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào. (2 điểm), tuy nhiên:
+ Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung phải được sự đồng ý của người kia; (1.5 điểm)
+ Nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình. (1.5 điểm)
- Theo quy định tại Điều 668 BLDS, di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết. (2 điểm)
* Trả lời lưu loát, rành mạch. (1 điểm)

Câu 6: Anh (chị) hãy trình bày thủ tục chứng thực di chúc tại UBND xã, phường, thị trấn?
Đáp án:
Theo quy định tại Điều 658 BLDS, thủ tục chứng thực di chúc tại UBND xã, phường, thị trấn  gồm các bước sau: (1 điểm)
- Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước mặt người có thẩm quyền chứng thực; (1.5 điểm)
- Người có thẩm quyền chứng thực ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố; (1.5 điểm)
- Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình; (1.5 điểm)
- Người có thẩm quyền chứng thực ký vào bản di chúc. (1.5 điểm)
- Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng; người làm chứng phải ký xác nhận trước mặt người có thẩm quyền chứng thực và người có thẩm quyền chứng thực chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng. (2 điểm)
* Trả lời lưu loát, rành mạch. (1 điểm)

Câu 7: Trong trường hợp nào thì người lập di chúc được di chúc miệng? Điều kiện để di chúc miệng được coi là hợp pháp?
Đáp án:
- Theo quy định tại Điều 651 BLDS, trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. (2 điểm)
- Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. (1.5 điểm)
- Theo quy định tại khoản 5 Điều 652 BLDS thì di chúc miệng được coi là hợp pháp khi: (1 điểm)
+ Người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng; (1.5 điểm)
+ Ngay sau đó, những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ; (1.5 điểm)
+ Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực. (1.5 điểm)
* Trả lời lưu loát, rành mạch. (1 điểm)
          
Câu 8: Anh/chị hãy cho biết các điều kiện của người làm chứng và trách nhiệm của người làm chứng trong các sự việc về hộ tịch?
Đáp án:
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP thì người làm chứng phải đáp ứng hai điều kiện: (1 điểm)
         - Phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. (1 điểm)
          Theo quy định trên, thì chỉ người đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2005 mới có thể làm người làm chứng. (2 điểm)
          -Người làm chứng phải là người biết rõ sự việc mà họ làm chứng. (1 điểm)
           Theo quy định này thì người làm chứng trong các sự việc về hộ tịch phải là người biết rõ về sự kiện mà được yêu cầu làm chứng. (1 điểm)
          -Về trách nhiệm của người làm chứng: Người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của sự việc mà mình làm chứng (1 điểm), điều này có nghĩa là nếu việc làm chứng của họ có sự gian dối, không đúng sự thật, thì người làm chứng ít nhất sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật (1 điểm); nếu có đủ cơ sở để xác định người làm chứng sai sự thật đã gây thiệt hại, thì người làm chứng cần phải liên đới bồi thường thiệt hại đó. (1 điểm)
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)
         
           Câu 9: Theo anh/chị khi đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi cần phải lưu ý những điểm gì?
           Đáp án:
           Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định: (1 điểm)
           - Khi đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, họ, tên của trẻ được ghi theo đề nghị của người đi khai sinh; (1 điểm)
           -Nếu không có cơ sở để xác định ngày sinh và nơi sinh, thì ngày phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày sinh (1 điểm); nơi sinh là địa phương nơi lập biên bản; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. (1 điểm)
           -Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được để trống (1 điểm). Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ "trẻ bị bỏ rơi". (1 điểm)
           -Trong trường hợp có người nhận trẻ làm con nuôi, thì công chức Tư pháp hộ tịch căn cứ vào quyết định công nhận việc nuôi con nuôi để ghi tên cha, mẹ nuôi vào phần ghi về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của con nuôi (1 điểm); trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ "cha, mẹ nuôi" (1 điểm); nội dung ghi chú này phải được giữ bí mật, chỉ những người có thẩm quyền mới được tìm hiểu. (1 điểm)
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)

Câu 10: Anh/chị hãy cho biết thẩm quyền và thủ tục đăng ký khai tử?
          Đáp án:
- Thẩm quyền đăng ký khai tử:
           + Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP (1 điểm) thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. (1 điểm)
           + Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết thực hiện việc đăng ký khai tử. ( 2 điểm)
           - Thủ tục đăng ký khai tử:
           + Theo quy định Điều 21 của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP (1 điểm) thì người đi khai tử phải nộp giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử. (1 điểm)
           + Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, công chức Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai tử và Giấy chứng tử (1 điểm), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử (1 điểm). Bản sao Giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của người đi khai tử. (1 điểm)
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)
           Câu 11: Anh/chị hãy cho biết người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi phải có những điều kiện gì?
           Đáp án:
           - Đối với người nhận nuôi con nuôi: Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định người nhận nuôi con nuôi phải có những điều kiện sau: (1 điểm)
    + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; (0.5 điểm)
+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; (0.5 điểm)
             + Có tư cách đạo đức tốt; (0.5 điểm)
+ Có điều kiện thực tế  bảo đảm việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; (0.5 điểm)
            - Không phải là người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc bị kết án mà chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác (0.5 điểm); ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình (0.5 điểm); dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp (0.5 điểm); mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; các tội xâm phạm tình dục đối với trẻ em (0.5 điểm); có hành vi xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. (0.5 điểm)
- Đối với người được nhận làm con nuôi: Theo quy định tại Điều 68 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 (1 điểm), thì người được nhận làm con nuôi phải là người từ 15 tuổi trở xuống (0.5 điểm). Người trên mười lăm tuổi có thể được nhận làm con nuôi nếu là thương binh, người tàn tật, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc làm con nuôi của người già yếu cô đơn. (1 điểm)
          -Một người chỉ có thể làm con nuôi của một người hoặc của cả hai vợ chồng. ( 1 điểm)
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)
        
           Câu 12: Anh/chị hãy cho biết những giấy tờ cần phải có khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con?
            Đáp án:
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP thì (1 điểm) người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) (1 điểm). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha (1 điểm), trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. (1 điểm)
            -Trong trường hợp cha, mẹ trẻ chung sống với nhau như vợ chồng, nhưng không đăng ký kết hôn, người mẹ để con lại cho người cha và bỏ đi không xác định được địa chỉ, thì khi người cha làm thủ tục nhận con, không cần phải có ý kiến người mẹ (2 điểm). (điểm a mục 4 phần II  Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 (1 điểm))
- Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
+ Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con; (1 điểm)
+ Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có). (1 điểm)
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)

Câu 13: Anh/chị hãy cho biết phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch được pháp luật quy định như thế nào?
Đáp án:
             Theo Điều 36 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định thì phạm vi thay đổi, cải chỉnh hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch bao gồm: (1 điểm)
        - Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng cá nhận có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự; (2 điểm)
         - Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký. (2 điểm)
         - Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự. (1 điểm)
          - Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính; (1 điểm)
          - Bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. (1 điểm)
           - Điều chỉnh những nội dung trong sổ đăng ký hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. (1 điểm)
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)

Câu 14: Anh/chị hãy cho biết những thủ tục phải có khi đăng ký việc thay đổi, cải chỉnh hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch?
Đáp án:
          Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định: (1 điểm)
          - Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp tờ khai (theo mẫu quy định) (1 điểm), xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch (1 điểm) và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch. (1 điểm)
        - Đối với trường hợp xác định lại giới tính, thì văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can thiệp để xác định lại giới tính là căn cứ cho việc xác định lại giới tính. (2 điểm)
        -Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ. (2 điểm)
         - Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó. (1 điểm)
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)

Câu 15: Thế nào là văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND)?
Đáp án:
Văn bản QPPL của HĐND, UBND được quy định tại Điều 1 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Điều 2 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND (1 điểm) phải có đầy đủ các yếu tố sau:
1. Do HĐND ban hành theo hình thức nghị quyết, UBND ban hành theo hình thức quyết định, chỉ thị (2 điểm).
2. Được ban hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND (2 điểm).
3. Có chứa quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần và có hiệu lực trong phạm vi địa phương (2 điểm).
4. Được Nhà nước bảo đảm thực hiện (2 điểm).
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)

Câu 16: Thẩm quyền ban hành và thẩm quyền ký văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp xã được quy định như thế nào? 
Đáp án:
- Theo khoản 2 Điều 1 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND (1 điểm) thì HĐND cấp xã có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL dưới hình thức Nghị quyết và UBND cấp xã có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL dưới hình thức Quyết định, Chỉ thị (2 điểm).
- Theo Điều 4 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP (2 điểm) thì Chủ tịch HĐND ký chứng thực văn bản QPPL của HĐND, Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành văn bản QPPL của UBND (2 điểm).
- Trường hợp Chủ tịch HĐND hoặc UBND vắng mặt thì Phó Chủ tịch có thể ký thay Chủ tịch (2 điểm).
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)

Câu 17: Trình tự, thủ tục soạn thảo và thông qua dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã được quy định như thế nào ? 
Đáp án:
- Căn cứ Điều 45 và Điều 46 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND (2 điểm), dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã do Chủ tịch UBND phân công và chỉ đạo việc soạn thảo, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan, của nhân dân tại địa phương và sau đó chỉnh lý lại dự thảo (2 điểm). Trong vòng 3 ngày, các tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên quan đến thành viên UBND (2 điểm).
- Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL được tiến hành tại phiên họp UBND với các trình tự sau: đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo quyết định hoặc chỉ thị; UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo (2 điểm). Dự thảo văn bản QPPL được thông qua khi có quá nữa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành (1 điểm).
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)
Câu 18: Anh/chị hãy cho biết trường hợp nào Chủ tịch UBND cấp xã phải quyết định và tổ chức lấy ý kiến của nhân dân đối với dự thảo văn bản QPPL do UBND cấp xã ban hành? 
Đáp án:
Theo Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP (1 điểm), Chủ tịch UBND cấp xã quyết định và tổ chức lấy ý kiến của nhân dân tại các thôn, làng, tổ dân phố trong các trường hợp sau:
1. Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương (2 điểm).
2. Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (2 điểm).
3. Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của dân cư địa phương (2 điểm).
4. Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản lý đất đai, qui hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng thuộc địa bàn quản lý (2 điểm).
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)

Câu 19: Anh/chị hãy trình bày thể thức, bố cục văn bản QPPL của HĐND, UBND được quy định như thế nào? 
Đáp án: Theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP thì thể thức, bố cục văn bản QPPL của HĐND, UBND phải bảo đảm đầy đủ các yếu tố sau:
1. Quốc hiệu (1 điểm).
2. Tên cơ quan ban hành văn bản (1 điểm).
3. Số và ký hiệu văn bản (1 điểm).
4. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản (1 điểm).
5. Tên loại văn bản, trích yếu nội dung văn bản (1 điểm).
6. Nội dung văn bản (1 điểm).
7. Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền (1 điểm).
8. Dấu của cơ quan ban hành văn bản (1 điểm).
9. Nơi nhận văn bản (1 điểm).
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)

Câu 20: Anh/chị hãy cho biết tính hiệu lực của văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp xã được quy định như thế nào?
Đáp án:
Theo khoản 1 Điều 51 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND (1 điểm) thì văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp xã có hiệu lực sau 5 ngày và phải niêm yết chậm nhất là 2 ngày kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày hiệu lực muộn hơn (3 điểm). Riêng các văn bản quy định các biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh, đột xuất, khẩn cấp... thì có thể quy định ngày có hiệu lực sớm hơn. (2 điểm)
Cũng theo khoản 2 Điều 51 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND, văn bản QPPL của HĐND, UBND không được quy định hiệu lực trở về trước (3 điểm)
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)

Câu 21: Theo anh/chị hoạt động tự kiểm tra và hoạt động rà soát văn bản QPPL giống và khác nhau như thế nào? 
Đáp án:
1. Hoạt động tự kiểm tra văn bản và hoạt động rà soát văn bản giống nhau ở chỗ: 
- Đối tượng văn bản phải là những văn bản có một phần hoặc toàn bộ nội dung QPPL (1 điểm).
- Được tiến hành sau khi văn bản được thông qua hoặc ban hành (1 điểm) và do cơ quan Tư pháp cùng cấp thực hiện (1 điểm).
- Nhằm mục đích phát hiện những quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với thực tế để đề nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bãi bỏ đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật (1 điểm).
2. Khác nhau ở chỗ:
Thẩm quyền tự kiểm tra chỉ đối với văn bản QPPL do UBND cùng cấp ban hành vào thời điểm ngay sau khi văn bản được ban hành (kể cả thời điểm văn bản chưa phát sinh tính hiệu lực). Còn rà soát là không chỉ văn bản QPPL do UBND cùng cấp ban hành mà kể cả văn bản do HĐND cùng cấp thông qua (2 điểm). Đây là việc làm thường xuyên của các cấp Tư pháp theo quy định tại Điều 10 Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND (2 điểm). Thời điểm văn bản QPPL được rà soát là khi văn bản đã phát sinh tính hiệu lực (1 điểm).
  * Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)

Câu 22: Anh/chị cho biết Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998 quy định những việc nào được tiến hành hòa giải ở cơ sở? Nêu một ví dụ cụ thể?
Đáp án:
Tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở năm 1998 (2 điểm) quy định: Hòa giải được tiến hành đối với những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong cộng đồng dân cư (1 điểm). Cụ thể:
- Mâu thuẫn, xích mích giữa các cá nhân với nhau (1 điểm).
- Tranh chấp phát sinh từ những việc vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật, những việc vi phạm đó chưa đến mức bị xử lý bằng biện pháp hình sự hoặc biện pháp hành chính (2 điểm).
- Tranh chấp về quyền, lợi ích phát sinh từ quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình (1 điểm)
Ví dụ: Tranh chấp phát sinh từ các quan hệ dân sự như: tranh chấp phát sinh từ các quan hệ về tài sản, quan hệ hợp đồng dân sự, nghĩa vụ dân sự, thừa kế quyền sử dụng đất (thực hiện nghĩa vụ khi vay, mượn tài sản, tranh chấp đối với gia súc, gia cầm bị thất lạc, tranh chấp giữa những người được hưởng thừa kế...) (1 điểm); Tranh chấp về quyền, lợi ích phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình như: thực hiện quyền và nghĩa vụ của vợ chồng; quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con; nhận nuôi con nuôi; ly hôn; yêu cầu cấp dưỡng (1 điểm)
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)

Câu 23: Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở năm 1998 quy định những vụ việc nào không được tiến hành hòa giải ở cơ sở? Anh/chị nêu rõ các vi phạm pháp luật và các tranh chấp mà theo quy định của pháp luật thì không được hoà giải gồm những gì?
Đáp án:
Tại khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở năm 1998 quy định các vụ, việc sau đây không được hòa giải (2 điểm).
1) Tội phạm hình sự, trừ trường hợp mà người bị hại không yêu cầu xử lý về hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành chính theo quy định của pháp luật; (1 điểm)
2) Hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý hành chính; (1 điểm)
3) Vi phạm pháp luật và các tranh chấp mà theo quy định của pháp luật thì không được hoà giải. (1 điểm)
 - Các vi phạm pháp luật và tranh chấp mà theo quy định của pháp luật không được hoà giải, bao gồm:  
+ Kết hôn trái pháp luật. (1 điểm)
+ Các vi phạm gây thiệt hại đến tài sản nhà nước. (1 điểm) 
+ Tranh chấp phát sinh từ giao dịch trái pháp luật. (1 điểm)
+ Tranh chấp về lao động. (1 điểm)
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)

Câu 24: Theo anh/chị các nguyên tắc hòa giải được quy định tại Điều nào của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở năm 1998? Hãy nêu cụ thể các nguyên tắc đó?
Đáp án: 
- Nguyên tắc hòa giải được quy định tại Điều 4 Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998. (2 điểm)
- Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân. (1.5 điểm)
2. Tôn trọng sự tự nguyện của các bên (1 điểm); không bắt buộc, áp đặt các bên tranh chấp phải tiến hành hoà giải. (0.5 điểm)
3. Khách quan, công minh, có lý, có tình (0.5 điểm); giữ bí mật thông tin đời tư của các bên tranh chấp (0.5 điểm); tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng. (1 điểm)
 4. Kịp thời, chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật (1 điểm), hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra và đạt được kết quả hoà giải. (1 điểm)
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)


Câu 25: Theo anh/chị khi tiến hành hoà giải, hoà giải viên có thể tiến hành các công việc gì?
Đáp án:
Khi tiến hành hoà giải, hoà giải viên có thể tiến hành các công việc sau:
+ Tuỳ từng trường hợp cụ thể, hoà giải viên có thể tiến hành hoà giải bằng cách gặp gỡ từng bên hoặc các bên (1 điểm), tìm hiểu bản chất vụ việc, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp. (1 điểm)
+ Sau đó, hoà giải viên phân tích chỉ ra những hành vi phù hợp pháp luật, hành vi sai trái của mỗi bên với thái độ chân thành, khách quan, vô tư (1 điểm) và chỉ ra những hậu quả pháp lý mà các bên có thể phải chịu nếu tiếp tục tranh chấp trên cơ sở đó mà cảm hoá, thuyết phục các bên tự nhận ra sai lầm, khuyết điểm, tự thỏa thuận giải quyết tranh chấp. (1 điểm)
+ Khi hoà giải có mặt của các bên, hoà giải viên chủ trì buổi hoà giải có thể mời thêm một số người làm chứng hoặc đại diện cho một số tổ chức tham gia (1 điểm). Việc gặp gỡ trong hoà giải phải tạo ra không khí thân mật, cởi mở và chân thành, không áp đặt ý chí của hoà giải viên đối với các bên tranh chấp. (1 điểm)
+ Việc hoà giải không bắt buộc phải lập thành biên bản (1 điểm). Trong trường hợp các bên có yêu cầu hoặc các bên đồng ý, việc hoà giải được tổ viên Tổ hoà giải lập biên bản hoà giải (1 điểm). Tuy nhiên, biên bản hoà giải không phải là một chứng cứ pháp lý, không phải là cơ sở pháp lý và cũng không làm phát sinh hậu quả pháp lý nào. (1 điểm)
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)

    Câu 26: Anh/chị hãy cho biết người nào được trợ giúp pháp lý?
Đáp án:
Theo quy định tại Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý và Điều 2 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 thì người được trợ giúp pháp lý gồm: (2 điểm)
1. Người nghèo được trợ giúp pháp lý là người thuộc chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật. (1 điểm)
2. Người có công với cách mạng. (0.5 điểm)
3. Người già được trợ giúp pháp lý là người từ đủ 60 tuổi trở lên sống độc thân hoặc không có nơi nương tựa. (1 điểm)
4. Người tàn tật được trợ giúp pháp lý là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn hoặc là người bị nhiễm chất độc hoá học, bị nhiễm HIV hoặc bị các bệnh khác làm mất năng lực hành vi dân sự mà không có nơi nương tựa. (1.5 điểm)
5. Trẻ em được trợ giúp pháp lý là người dưới 16 tuổi không nơi nương tựa. (1 điểm)
6. Người dân tộc thiểu số được trợ giúp pháp lý là người thường xuyên sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. (1 điểm)
7. Các đối tượng khác được trợ giúp pháp lý theo quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. (1 điểm)
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)

    Câu 27: Theo anh/chị thì pháp luật cho phép thực hiện trợ giúp pháp lý trong những lĩnh vực nào?
Đáp án:
    Theo Điều 34 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý thì các lĩnh vực trợ giúp pháp lý bao gồm: (2 điểm)
1. Pháp luật hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự.(0.5 điểm)
        2. Pháp luật dân sự, tố tụng dân sự và thi hành án dân sự.(0.5 điểm)
    3. Pháp luật hôn nhân gia đình và pháp luật về trẻ em.(1 điểm)
4. Pháp luật hành chính, khiếu nại, tố cáo và tố tụng hành chính.(1 điểm)
5. Pháp luật đất đai, nhà ở, môi trường và bảo vệ người tiêu dùng.(1 điểm)
6. Pháp luật lao động, việc làm, bảo hiểm.(1 điểm)
7. Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật về chính sách ưu đãi xã hội khác.(1 điểm)
8. Các lĩnh vực pháp luật khác liên quan đến chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo hoặc liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. (1 điểm)
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)

Câu 28: Theo anh/chị, các hành vi vi phạm quy định về chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký bị xử phạt như thế nào?
Đáp án:
Điều 8 Nghị định số 60/2009/NĐ-CP quy định: (2 điểm)
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của bản sao có chứng thực hoặc bản chính để làm thủ tục yêu cầu chứng thực. (2 điểm)
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: (1 điểm)

a) Làm giả, sử dụng giấy tờ giả mạo hoặc dùng các thủ đoạn gian dối khác để làm thủ tục yêu cầu chứng thực; (1 điểm)
b) Làm giả hoặc sử dụng giấy tờ giả là bản sao có chứng thực, giả mạo chữ ký của người thực hiện chứng thực. (1 điểm)
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy tờ đã bị sửa chữa, tẩy xóa, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 nói trên. (2 điểm)
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)

Câu 29: Anh/chị hãy cho biết các hành vi vi phạm quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch bị xử phạt như thế nào?
Đáp án:
Điều 9 Nghị định số 60/2009/NĐ-CP quy định: (2 điểm)
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy tờ để chứng thực hợp đồng, giao dịch. (3 điểm)
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng giấy tờ giả mạo, mạo danh chủ thể để được chứng thực hợp đồng, giao dịch. (2 điểm)
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy tờ đã bị sửa chữa, tẩy xóa, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo được sử dụng đối với hành vi nói trên. (2 điểm)
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)
Câu 30: Anh/chị hãy cho biết các hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh bị xử phạt như thế nào?
Đáp án:
Điều 10 Nghị định số 60/2009/NĐ-CP quy định: (2 điểm)
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người có trách nhiệm phải đi đăng ký khai sinh cho trẻ em không thực hiện việc đăng ký trong thời hạn do pháp luật quy định. (1 điểm)
- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: (1 điểm)
+ Cố tình làm chứng sai sự thật trong đăng ký khai sinh; người đi khai sinh cam đoan không đúng sự thật về việc sinh; (0.5 điểm)
+ Tự ý sửa chữa, tẩy xóa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh. (0.5 điểm)
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: (1 điểm)
+ Làm giả hoặc sử dụng giấy tờ giả mạo để làm thủ tục đăng ký khai sinh; (0.5 điểm)
+Thực hiện hành vi gian dối khác để được đăng ký khai sinh nhằm mục đích trục lợi; (0.5 điểm)
c) Làm giả hoặc mượn giấy khai sinh của người khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. (1 điểm)
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy tờ đã bị sửa chữa, tẩy xóa, bị làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ giả mạo đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 nói trên. (1 điểm)
* Trả lời rõ ràng, rành mạch. (1 điểm)
--------------------------------

II. CÂU HỎI TÌNH HUỐNG

Tình huống 1: Ông A là người Việt Nam định cư tại nước ngoài, hiện đang về Việt Nam thăm gia đình. Ngày 20/11/2009 ông đến Ủy ban nhân dân xã X yêu cầu chứng thực chữ ký của ông trên Giấy cam đoan bằng tiếng Việt. Hồ sơ ông A nộp gồm có Hộ chiếu và Giấy cam đoan. Người có thẩm quyền chứng thực từ chối chứng thực với lý do ông A không có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam.
Anh/chị cho biết việc từ chối của người có thẩm quyền chứng thực xã X có đúng không? Nêu quan điểm giải quyết của anh/chị.
Đáp án:
Việc từ chối chứng thực của người có thẩm quyền chứng thực xã X là không đúng quy định của pháp luật (5 điểm), vì:
- Ông A yêu cầu chứng thực chữ ký trong văn bản bằng tiếng Việt, đây là việc thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã; (4 điểm)
- Ông A đã nộp đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007; (4 điểm)
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 thì thẩm quyền chứng thực chữ ký không phụ thuộc vào việc người yêu cầu chứng thực có hay không có hộ khẩu thường trú, tạm trú tại địa phương nơi đặt trụ sở của Ủy ban nhân dân thực hiện chứng thực. Nói cách khác, người dân có thể đến bất kỳ Ủy ban nhân dân cấp xã nào trên toàn quốc để yêu cầu chứng thực chữ ký của mình. (6 điểm)
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 2: Ngày 19/11/2009, ông Đ đến Ủy ban nhân dân xã X, huyện Phú Vang (là nơi ông thường trú) yêu cầu chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất.
    Ông Đ trình bày: Bà H là chị ruột của ông, bố mẹ bà H sinh được 3 người con, đó là ông Đ, bà H và ông B. Bố mẹ bà H đều đã chết. Bà H từ nhỏ đến nay không có chồng và không có con.
    Về tài sản bà H có quyền sử dụng một thửa đất tại phường T, thành phố Huế, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Sau khi bà H chết, ông Đ quản lý thửa đất của bà H cho đến nay. Ông B đang thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, không có nhu cầu về đất ở nên ông đã ra Ủy ban nhân dân phường nơi ông sinh sống lập Văn bản từ chối nhận di sản của bà H để lại, văn bản từ chối đã được Ủy ban nhân dân phường chứng thực.
    Anh/chị hãy tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn thủ tục cho ông Đ.
Đáp án:
    - Ông Đ yêu cầu Ủy ban nhân dân xã X, huyện Phú Vang chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, trong khi di sản lại ở phường T, thành phố Huế là không đúng thẩm quyền. (6 điểm)
- Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 119 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai và Điều 37 Luật Công chứng thì ông Đ có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân phường T, thành phố Huế (nơi có bất động sản) chứng thực hoặc tổ chức hành nghề công chứng của tỉnh Thừa Thiên Huế công chứng văn bản khai nhận di sản. (5 điểm)
- Tuy nhiên, theo Điều 1 Quyết định 2240/2009/QĐ-UBND ngày 15/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc chuyển giao chứng thực các hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng thì việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch tại Ủy ban nhân dân các xã, phường của thành phố Huế đã được chuyển giao cho các tổ chức hành nghề công chứng. (5 điểm)
- Hướng dẫn ông Đ đến một trong các phòng công chứng của tỉnh Thừa Thiên Huế để yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế. (3 điểm)
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 3: Ông A có vợ là bà B. Trong quá trình chung sống, hai ông bà đã mua một ngôi nhà và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại xã X, thị xã Hương Thủy. Ông A nay đã gần 70 tuổi, nhưng còn minh mẫn, khỏe mạnh. Bà B vì tuổi già nên bị mất trí nhớ. Nay ông A muốn làm thủ tục tặng cho con trai là ông C ngôi nhà và thửa đất nói trên. Ông A đã đến Ủy ban nhân dân xã X yêu cầu lập hợp đồng tặng cho nhà và quyền sử dụng đất. Ông A có các giấy tờ sau đây:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cấp cho ông A và bà B.
- Hộ khẩu và giấy tờ tùy thân của ông A, bà B và anh C.
Anh/chị hãy tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn thủ tục cho ông A.
Đáp án:
- Hồ sơ do ông A nộp là đầy đủ theo quy định điểm 1 mục II Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Liên bộ Bộ Tư pháp-Bộ Tài nguyên và Môi trường. (2 điểm)
- Bà B bị mất trí nhớ, như vậy bà B có khả năng bị mất năng lực hành vi dân sự. Theo quy định của pháp luật, chỉ có Tòa án mới có quyền tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự. (3 điểm)
- Để thực hiện được giao dịch liên quan đến tài sản chung, căn cứ khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2005, ông A với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố bà B mất năng lực hành vi dân sự. (3 điểm)
- Theo khoản 1 Điều 62 Bộ luật Dân sự năm 2005 ông A là người giám hộ đương nhiên của bà B và sẽ đại diện cho bà B xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự (khoản 2 Điều 22 và khoản 2 Điều 67 Bộ luật Dân sự năm 2005). (3 điểm)
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Bộ luật Dân sự năm 2005: “Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác”. (4 điểm)
- Do vậy, trong trường hợp này ông A chỉ được tặng cho phần tài sản của ông trong khối tài sản chung của vợ chồng. Phần tài sản của bà B ông có thể làm thủ tục bán, chuyển nhượng (khoản 2 Điều 69 Bộ luật Dân sự năm 2005). (4 điểm)
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 4: Cô M hiện đang thường trú tại Việt Nam, chồng cô là người Anh đang làm việc tại văn phòng đại diện của một công ty nước ngoài tại thành phố Huế. Họ kết hôn với nhau vào năm 2005. Việc kết hôn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế cấp giấy chứng nhận kết hôn.
Tháng 11/2009, cô M đưa hồ sơ nhà đất đến Ủy ban nhân dân xã X, huyện Hương Trà (nơi có bất động sản) đề nghị chứng thực Hợp đồng tặng cho nhà ở và QSD đất ở giữa cha mẹ cô (bên tặng cho) và vợ chồng cô (bên nhận tặng cho).
Hồ sơ cô xuất trình gồm có:
- 01 Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cấp cho cha mẹ cô.
- Giấy chứng nhận kết hôn của vợ chồng cô
- Chứng minh nhân dân/ hộ chiếu, hộ khẩu/ thẻ tạm trú của cha mẹ cô và vợ chồng cô.
Anh/chị hãy tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn thủ tục cho cô M.
Đáp án:
- Hồ sơ do cô M nộp là đầy đủ theo quy định điểm 1 mục II Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Liên bộ Bộ Tư pháp-Bộ Tài nguyên và Môi trường. (2 điểm)
- Theo quy định tại Điều 121 Luật Đất đai và Điều 126 Luật Nhà ở (sửa đổi, bổ sung năm 2009), chỉ người Việt Nam định cư tại nước ngoài có đủ điều kiện theo quy định mới được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam. (3 điểm)
- Chồng cô M là người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam, theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở  tại Việt Nam, chỉ được sở hữu nhà ở (căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại, khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 19/2008/QH12). (4 điểm)
- Chồng cô M không được nhận nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam. (3 điểm)
- Cô M là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam nên được nhận tặng cho ngôi nhà và quyền sử dụng đất nói trên. (3 điểm)
- Cha mẹ cô M có thể lập hợp đồng tặng cho riêng cô M. (4 điểm)
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 5: Sau khi thỏa thuận về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, vợ chồng ông H (bên chuyển nhượng) và vợ chồng ông L (bên nhận chuyển nhượng) đến tại Ủy ban nhân dân xã X, thị xã Hương Thủy (nơi có đất) yêu cầu chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Sau khi trình bày với người có thẩm quyền chứng thực về đề nghị xác lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vợ chồng ông L đề nghị lập thêm hợp đồng thế chấp một ngôi nhà và thửa đất thuộc quyền sở hữu của vợ chồng ông cho vợ chồng ông H để bảo đảm nghĩa vụ trả tiền.     Đề nghị của vợ chồng ông L có phù hợp với quy định của pháp luật không? Nêu quan điểm giải quyết của anh/chị.
Đáp án:
- Việc vợ chồng ông H và vợ chồng ông L yêu cầu Ủy ban nhân dân xã X (nơi có đất) chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 1 Điều 127 Luật Đất đai và điểm b khoản 1 Điều 119 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. (3 điểm)
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi được chứng thực sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng ông H đối với vợ chồng ông L và ngược lại.(3 điểm)
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 319 Bộ luật Dân sự năm 2005, các bên được thỏa thuận về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. (3 điểm)
- Việc vợ chồng ông L yêu cầu chứng thực thêm hợp đồng thế chấp nhà và quyền sử dụng đất để bảo đảm nghĩa vụ trả tiền về nguyên tắc là phù hợp với quy định của pháp luật. (3 điểm)
- Tuy nhiên, trong tình huống không nói rõ nhà đất thuộc sở hữu của vợ chồng ông L ở đâu, (3 điểm), vì vậy:
+ Nếu nhà đất thuộc sở hữu của vợ chồng ông L ở tại xã X, thị xã Hương Thủy, thì sau khi chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ chứng thực hợp đồng thế chấp. (2 điểm)
+ Nếu nhà đất thuộc sở hữu của vợ chồng ông L ở tại phường, xã khác thì sau khi chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ hướng dẫn vợ chồng ông H và vợ chồng ông L đến UBND phường, xã nơi có đất yêu cầu chứng thực hoặc tổ chức hành nghề công chứng yêu cầu công chứng hợp đồng thế chấp. (2 điểm)
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 6: Năm 2000, bà H bị bệnh nặng có khả năng không qua khỏi, nên bà H đã lập di chúc miệng để lại ngôi nhà và quyền sử dụng đất tại xã T, thị xã Hương Thủy (là tài sản riêng của bà) cho chồng là ông C và con trai trưởng là ông M. Di chúc miệng được lập trước mặt hai người làm chứng và được chứng thực theo quy định. Sau đó, bà H khỏi bệnh và sống khỏe mạnh. Năm 2009, bà H qua đời trong một tai nạn giao thông. Sau khi bà H qua đời, ông C và ông M đã đến tại Ủy ban nhân dân xã T yêu cầu lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản theo di chúc.
Hồ sơ ông C và ông M xuất trình gồm có:
- 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cấp cho bà H.
- Giấy chứng tử của bà H.
- Bản di chúc.
- Chứng minh nhân dân của ông C và ông M.
Anh/chị hãy tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn thủ tục cho ông C và ông M.
Đáp án:
- Việc lập di chúc miệng của bà H là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2005. (3 điểm)
- Di chúc này được coi là hợp pháp vì được lập trước mặt hai người làm chứng và được chứng thực theo quy định tại khoản 5 Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2005. (3 điểm)
-  Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2005, di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ nếu sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt. (4 điểm)
- Trong trường hợp này, bà H đã khỏi bệnh và sống khỏe mạnh cho đến 9 năm sau mới qua đời trong một tai nạn giao thông. Do vậy, di chúc miệng do bà lập năm 2000 mặc nhiên bị hủy bỏ. (3 điểm)
- Ông C và ông M không thể yêu cầu chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản theo di chúc. (3 điểm)
- Các đồng thừa kế của bà H phải làm thủ tục thỏa thuận phân chia di sản theo pháp luật. (3 điểm)
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 7: Bà L là đại lý bán hàng của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Giữa bà và Công ty có ký Hợp đồng đại lý tiêu thụ sản phẩm. Ngày 12/12/2009, bà L đến Ủy ban nhân dân xã X và trình bày, để được thực hiện phương thức nhận hàng trước trả tiền sau theo thỏa thuận trong Hợp đồng đại lý tiêu thụ sản phẩm, Công ty yêu cầu bà phải thế chấp tài sản. Bà có tài sản là quyền sử dụng đất tại xã X. Tuy nhiên, bà L rất lúng túng không biết phải làm như thế nào.
Anh (chị) hãy hướng dẫn hồ sơ và thủ tục cho bà L.
Đáp án:
- Việc Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà yêu cầu bà L thế chấp tài sản để bảo đảm nghĩa vụ dân sự phát sinh từ Hợp đồng đại lý tiêu thụ sản phẩm là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 319 BLDS 2005. (4 điểm)
- Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 119 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai thì việc chứng thực hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tại xã X giữa cá nhân và tổ chức thuộc thẩm quyền của UBND xã X. (4 điểm)
- Hồ sơ bà L cần phải nộp tại Ủy ban nhân dân xã X để thực hiện chứng thực hợp đồng thế chấp theo quy định điểm 1 mục II Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Liên bộ Bộ Tư pháp-Bộ Tài nguyên và Môi trường, (3 điểm), gồm:
+ Phiếu yêu cầu chứng thực hợp đồng, văn bản (theo mẫu); (1 điểm)
+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bà L và người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà; (1 điểm)
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà; (1 điểm)
+ Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; (1 điểm)
+ Bản hợp đồng thế chấp (hai bên có thể tự soạn thảo hoặc yêu cầu người có thẩm quyền chứng thực soạn thảo). (1 điểm)
- Các loại giấy tờ trên phải đem theo bản chính để đối chiếu. (1 điểm)
- Các bên phải có mặt tại Ủy ban nhân dân xã X để ký kết hợp đồng thế chấp. (2 điểm)
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 8: Tháng 11 năm 2008, chị A đến Ủy ban nhân dân xã H chứng thực bản sao từ bản chính đối với bằng tốt nghiệp đại học do trường Đại học Quốc tế cấp (Bằng được thể hiện bằng tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài). Nhưng chị A đã bị công chức Tư pháp-hộ tịch xã H từ chối vì cho rằng những văn bằng, giấy tờ được thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì thuộc thẩm quyền chứng thực của Phòng Tư pháp cấp huyện. Theo anh/chị việc từ chối chứng thực trong trường hợp này có đúng không?
Đáp án:
Theo tôi, việc từ chối chứng thực trong trường hợp này là không đúng theo quy định của pháp luật (2 điểm). Bởi vì:
- Theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP (2 điểm) ngày 18/5/2007 của Chính phủ  về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký (1 điểm) quy định Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền và trách nhiệm:
+ Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt (2 điểm);
+ Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt (2 điểm).
- Tuy nhiên, theo điểm c khoản 1 Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 của Bộ Tư pháp (2 điểm) hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP quy định đối với các giấy tờ, văn bản có tính chất song ngữ (2 điểm) như: Hộ chiếu của công dân Việt Nam, chứng chỉ tốt nghiệp của các trường đại học Việt Nam liên kết với trường đại học của nước ngoài... (2 điểm) trong đó có ghi đầy đủ bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài (2 điểm), thì người yêu cầu chứng thực được lựa chọn chứng thực tại Phòng Tư pháp cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (2 điểm).
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch (1 điểm).

Tình huống 9: Năm 2009, anh A đến Ủy ban nhân dân phường C để chứng thực bản sao Giấy khai sinh nhưng công chức Tư pháp-Hộ tịch phường từ chối vì bản chính Giấy khai sinh anh A xuất trình để đối chiếu là bản chính cấp lại. Việc từ chối đó đúng hay sai? Với tư cách là công chức Tư pháp-hộ tịch anh/chị giải quyết tình huống này như thế nào?
Đáp án:
Việc từ chối chứng thực bản sao Giấy khai sinh từ bản chính cấp lại của công chức Tư pháp-Hộ tịch phường C là sai, bởi vì:
- Theo Nghị định số 79/2007/NĐ-CP (2 điểm) ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký thì “Bản chính” là bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu tiên có giá trị pháp lý để sử dụng, là cơ sở để đối chiếu và chứng thực bản sao (2 điểm). Khi yêu cầu chứng thực bản sao, người yêu cầu chứng thực phải xuất trình Bản chính để người chứng thực đối chiếu (2 điểm).
- Theo khoản 3 Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 của Bộ Tư pháp (2 điểm) hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP thì do trong thực tế có một số trường hợp người dân được cấp lại bản chính do bản chính được cấp lần đầu bị mất, bị hư hỏng... (ví dụ: Giấy khai sinh được cấp lại, đăng ký lại, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị hỏng được cấp lại...(1 điểm)). Những bản chính cấp lại này được thay cho bản chính cấp lần đầu (2 điểm). Do vậy, bản chính được dùng để đối chiếu và chứng thực bản sao bao gồm: 
+ Bản chính cấp lần đầu (2 điểm);
+ Bản chính cấp lại (2 điểm);
+ Bản chính đăng ký lại (2 điểm).
Do đó, trong trường hợp trên công chức Tư pháp phải tham mưu giải quyết việc chứng thực cho anh A theo quy định (2 điểm).
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch (1 điểm).

Tình huống 10: Tháng 7/2009, chị B đến Ủy ban nhân dân xã Q chứng thực bản sao một tập hồ sơ gồm 100 trang. Ủy ban nhân dân xã thu lệ phí chứng thực là 102.000đ/bản (một trăm lẻ hai nghìn đồng). Chị B cho rằng Ủy ban nhân dân xã Q đã thu lệ phí vượt quá mức quy định. Theo anh/chị, việc thu lệ phí chứng thực trong trường hợp trên có đúng không?
Đáp án:
Là công chức Tư pháp-Hộ tịch, tôi nhận thấy rằng:
Việc thu lệ phí chứng thực của Ủy ban nhân dân xã Q là không đúng theo quy định của pháp luật (2 điểm), vì:
- Mục B Phụ lục (1 điểm) kèm theo Quyết định số 1099/2009/QĐ-UBND ngày 30/5/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2 điểm) quy định mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí hộ tịch, lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế quy định:
Mức thu lệ phí Chứng thực bản sao từ bản chính là 2.000 đồng/trang (3 điểm); từ trang thứ 3 trở lên thì mỗi trang thu 1.000 đồng/trang (3 điểm) và tối đa thu không quá 100.000 đồng/bản (3 điểm).
- Như vậy, với tập hồ sơ gồm 100 trang, lệ phí chứng thực được tính như sau:
+ 2 trang đầu là: 2 trang x 2.000đồng/trang = 4.000 đồng; (1 điểm).  
+ 98 trang sau:   98 trang x 1.000 đồng/trang = 98.000 đồng. (1 điểm).  
+ Tổng cộng là 102.000 đồng. (1 điểm).  
Tuy nhiên, do lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính thu tối đa không quá 100.000 đồng/bản nên Ủy ban nhân dân xã Q chỉ được thu lệ phí chứng thực trong trường hợp trên là 100.000 đồng. (2 điểm).  
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch (1 điểm).

Tình huống 11: Ông K có người con gái 08 tuổi với cái tên rất xấu, hay bị trêu chọc khiến cháu rất ngại tiếp xúc với bạn bè. Con gái của ông K mong muốn được đổi tên, nên ông K đến bộ phận “một cửa” của UBND xã (nơi con gái ông K đăng ký khai sinh) để nộp hồ sơ đề nghị thay đổi tên, nhưng công chức Tư pháp-hộ tịch đã từ chối giải quyết mà không nêu rõ lý do. Theo anh/chị việc từ chối đó đúng pháp luật không? Nếu không đúng thì phân tích và giải quyết thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành?
Đáp án:
Theo tôi, việc công chức Tư pháp-hộ tịch từ chối giải quyết đề nghị thay đổi tên cho con gái ông K là không đúng pháp luật bởi vì:
- Theo điểm c khoản 2 mục I thông tư số 01/2008/TT-BTP của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Nghị định số 158/2005/NĐ-CP thì: Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch, thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối đăng ký. Việc từ chối phải thông báo bằng văn bản cho đương sự. Văn bản từ chối phải nêu rõ lý do từ chối, có chữ ký của người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch và đóng dấu của cơ quan đăng ký hộ tịch. Như vậy, việc từ chối của công chức tư Pháp-Hộ tịch là không đúng thẩm quyền và thủ tục theo quy định đã viện dẫn trên.
Tuy nhiên, với trường hợp cụ thể này thì việc yêu cầu thay đổi tên của con gái ông K là hoàn toàn chính đáng, bởi vì:
- Điểm a khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự năm 2005 (2 điểm) quy định: “Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm, danh dự, quyền lợi, lợi ích hợp pháp của người đó…”. Theo quy định này, con gái ông K có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên (3 điểm).
- Khoản 1 Điều 38 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định (2 điểm): Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Như vậy, do con gái ông K mới 08 tuổi (chưa thành niên) nên ông K có quyền yều cầu thay đổi tên cho con là đúng quy định pháp luật về hộ tịch.
- Khoản 1 Điều 37 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định (2 điểm) việc giải quyết thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây (2 điểm). Như vậy, ông K đến UBND xã nơi trước đây con gái ông K đăng ký khai sinh để nộp hồ sơ đề nghị  thay đổi tên là đúng. (3 điểm)
- Theo khoản 1 Điều 38 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ (2 điểm) ông K phải nộp Hồ sơ đề nghị đổi tên gồm có: Tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản chính Giấy khai sinh và các giấy tờ liên quan của con gái ông A để làm căn cứ cho việc thay đổi hộ tịch. (3 điểm)
- Khoản 2 Điều 38 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định (2 điểm): Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì cán bộ Tư pháp-Hộ tịch tham mưu Chủ tịch UBND xã giải quyết cho đương sự.
Như vậy, yêu cầu thay đổi tên của con gái ông K sẽ được giải quyết trong thời hạn 5 ngày nếu ông K nộp hồ sơ giấy tờ đầy đủ, hợp lệ.
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 12: Cha bà A bỏ nhà đi đã lâu và nghe nói đã chết nhưng không rõ chết lúc nào. Muốn có Giấy chứng tử của cha, nên bà A đã đến Ủy ban nhân dân xã T (nơi cha bà A cư trú trước khi bỏ nhà đi) để làm thủ tục khai tử nhưng đã bị công chức Tư pháp-Hộ tịch không thụ lý hồ sơ vì lý do không có Giấy báo tử. Theo anh/chị việc từ chối đó đúng pháp luật không? Anh/chị hãy hướng dẫn cho bà A thủ tục cấp Giấy chứng tử cho cha bà A?
Đáp án:
- Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 quy định thủ tục đăng ký khai tử như sau (2 điểm): Người đi khai tử phải nộp giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử (2 điểm). Do bà A không có giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho giấy báo tử nên công chức Tư pháp-Hộ tịch xã T không thụ lý hồ sơ đăng ký khai tử của bà A là đúng quy định của pháp luật (3 điểm). Đồng thời hướng dẫn bà A như sau:
- Theo Điều 81 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì (2 điểm): Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong các trường hợp sau:
           + Sau ba năm kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực mà vẫn không có tin tức xác thực còn  sống; (2 điểm)
+ Biệt tích năm năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống. (2 điểm)
- Theo các quy định trên, để được cấp Giấy chứng tử bà A phải làm đơn yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố cha của bà là đã chết. (2 điểm)
- Điểm g khoản 2 Điều 22 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 quy định (2 điểm): Trường hợp một người bị Tòa án tuyên bố đã chết thì quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thay cho Giấy báo tử. (2 điểm)
- Khi Quyết định của Tòa án có hiệu lực, bà A có thể liên hệ với UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha bà A để đăng ký khai tử (2 điểm) và sẽ được cấp Giấy chứng tử theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 (1 điểm).
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 13: Vợ chồng anh A chị B sinh sống và làm việc ổn định tại thành phố Huế từ năm 2004, có đăng ký tạm trú dài hạn. Nay chị B sinh con, vì quê của vợ chồng anh A chị B đều ở xa nên muốn đăng ký khai sinh cho con tại phường Y thành phố Huế (nơi đăng ký tạm trú). Là công chức Tư pháp-hộ tịch, anh/chị hãy cho biết anh A và chị B có thể đăng ký khai sinh cho con tại thành phố Huế có được không?
Đáp án:
Là công chức Tư pháp-Hộ tịch, tôi khẳng định rằng: anh A và Chị B đăng ký khai sinh cho con tại phường Y thành phố Huế là được (4 điểm). Bởi vì:
Theo Điều 8 và Điều 13 của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 quy định (2 điểm): “Thẩm quyền đăng ký khai sinh là UBND xã, phường nơi cư trú của người mẹ, nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh. (2 điểm)
Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh. (2 điểm)
Đồng thời tại điểm 1 Mục II Thông tư số 01/2008/TT-BTP của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Nghị định số 158/2005/NĐ-CP  quy định (2 điểm): “Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 và Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP thì việc đăng ký khai sinh cho trẻ em phải được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký thường trú (2 điểm); trường hợp người mẹ không có nơi đăng ký thường trú, thì việc đăng ký khai sinh cho trẻ em được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú (2 điểm). Trường hợp người mẹ có nơi đăng ký thường trú, nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định tại nơi đăng ký tạm trú, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú cũng có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em”. (3 điểm)
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 14: Quan hệ vợ chồng của anh T và chị H được xác lập vào ngày 02/01/1980 cho đến nay và đã có 05 con chung. Ngày 01/02/2009 họ đến UBND xã đề nghị hướng dẫn thủ tục để đăng ký kết hôn. Là công chức Tư pháp-hộ tịch, anh/chị hướng dẫn và tham mưu giải quyết trường hợp này như thế nào?
           Đáp án:
    Là công chức Tư pháp-hộ tịch, tôi căn cứ các quy định của pháp luật để hướng dẫn như sau:
- Theo Điều 3, Điều 6 Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2001/QH10 của Quốc Hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình (2 điểm) thì quan hệ vợ chồng của anh T và chị H được xác lập trước ngày 03/01/1987 nhưng chưa đăng ký kết hôn nên được Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận tiện cho đăng ký kết hôn (2 điểm). Việc đăng ký kết hôn đối với những trường hợp này không bị hạn chế về thời gian (1 điểm), do đó:
           +Trong trường hợp vợ chồng anh T và chị H cùng cư trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, thì Ủy ban nhân dân xã thực hiện việc đăng ký kết hôn ngay sau khi nhận Tờ khai đăng ký kết hôn. (3 điểm)
           +Trong trường hợp vợ chồng anh T và chị H không thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, nhưng Uỷ ban nhân dân biết rõ về tình trạng hôn nhân của họ, thì cũng giải quyết đăng ký kết hôn ngay. (3 điểm)
+Khi có tình tiết chưa rõ về vợ chồng anh T và chị H có vi phạm quan hệ hôn nhân một vợ, một chồng hay không, thì Ủy ban nhân dân yêu cầu họ làm giấy cam đoan và có xác nhận ít nhất hai người làm chứng về nội dung cam đoan đó (3 điểm). Người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của lời chứng. (3 điểm)
- Quan hệ vợ chồng của anh T và chị H được pháp luật công nhận từ ngày 02/01/1980 (ngày các bên xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trên thực tế). (2 điểm)
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 15: Vợ chồng anh Nguyễn Văn A không có con nên có nhận cháu B hai tuổi làm con nuôi. Để thuận lợi cho việc nuôi cháu B, vợ chồng anh A đề nghị cha mẹ đẻ của B cho họ đứng tên làm cha, mẹ đẻ trên Giấy khai sinh của cháu B. Cha mẹ đẻ của cháu B đã đồng ý với đề nghị này. Vợ chồng anh A làm Tờ khai kèm hồ sơ gửi UBND xã đề nghị xem xét, giải quyết nhưng bị từ chối. Theo anh/chị cần tham mưu Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã giải quyết trường hợp này như thế nào?
Đáp án:
Ủy ban nhân dân xã từ chối giải quyết việc thay đổi từ cha mẹ đẻ sang cha mẹ nuôi trong Giấy khai sinh của trường hợp nói trên là không đúng với quy định của pháp luật về hộ tịch, bởi vì:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27-12-2005 của Chính phủ thì (2 điểm):
- Trong trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có sự thỏa thuận về việc thay đổi phần khai về cha mẹ từ cha mẹ đẻ sang cha mẹ nuôi trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký khai sinh cho con nuôi đăng ký khai sinh lại theo những nội dung thay đổi đó. (4 điểm).
- Như vậy, trong giấy khai sinh của cháu B, cột cha mẹ đẻ sẽ ghi vợ chồng anh A (2 điểm) nhưng trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, me nuôi”. (2 điểm)
- Đồng thời việc đăng ký khai sinh lại phải được ghi rõ trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh trước đây. (3 điểm)
- Bản chính và bản sao Giấy khai sinh của cháu B được cấp theo nội dung mới. (2 điểm)
- Thu hồi Giấy khai sinh cũ. (4 điểm)
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 16: Ông H có hai người con, người con lớn 22 tuổi đã có gia đình riêng, còn người con thứ hai mới lên 9 tuổi. Vì biết mình bị bệnh nặng không thể qua khỏi, ngày 20-5-2006, ông H ra Ủy ban nhân dân xã lập di chúc để lại toàn bộ tài sản riêng của mình là một căn nhà cho người con lớn. Ngày 15-12-2006, ông H chết, người con lớn có ý đuổi mẹ và em ra khỏi nhà.
Với tư cách là công chức Tư pháp-hộ tịch, anh/chị hòa giải tình huống này như thế nào?
Đáp án:
Là công chức Tư pháp-hộ tịch, tôi sẽ thực hiện việc hoà giải như sau:
-Gặp gỡ người con trai lớn của ông H để phân tích cho cháu biết: Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ (Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000) (2 điểm). Anh chị em có bổn phận thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau (Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000). Việc cha chết sớm, người em nhỏ quá thiệt thòi về tình cảm; đang còn đi học, chưa thể tự kiếm sống (2 điểm).
- Ông H có quyền lập di chúc để lại toàn bộ tài sản riêng của mình cho người con lớn (Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2005) (3 điểm). Tuy nhiên, pháp luật cũng có quy định bảo hộ đối với con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động. Những người này được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (Điều 669 Bộ luật Dân sự năm 2005) (3 điểm). Do đó, trong trường hợp này, người mẹ, người em và người anh là đồng thừa kế di sản của ông H để lại (3 điểm). Người anh không được nhận toàn bộ di sản mà chỉ có thể yêu cầu phân chia di sản (2 điểm). Nhưng nếu việc chia di sản này ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người mẹ và người em thì người mẹ có quyền yêu cầu Toà án xác định phần di sản mà người anh được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định (Khoản 3 Điều 31 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000) (2 điểm).
- Dựa trên căn cứ pháp luật và đạo lý, cần thuyết phục người con lớn nhận ra lỗi của mình, xin lỗi mẹ và em, tự nguyện giao nhà và cho mẹ và em ở, đồng thời không đòi chia tài sản thừa kế (2 điểm).
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 17: Nhà ông H và bà C liền kề nhau, ranh giới giữa hai nhà là hàng râm bụt. Ông H bàn với bà C mỗi gia đình bớt một ít đất để xây tường rào chung nhưng bà C không đồng ý. Theo bà C, ông H muốn xây tường rào thì cứ xây trên phần đất nhà mình chứ không được xây lấn sang đất nhà bà. Ông H lại cho rằng vì lợi ích chung, nên ông vẫn xây đúng vị trí của hàng rào râm bụt cũ. Hôm nhà ông H xây dựng tường rào, các con bà C đã ngăn cản. Hai bên đã cãi vã và có nguy cơ xảy ra xung đột. Anh/chị hòa giải tình huống này như thế nào?
Đáp án:
  Là công chức Tư pháp-hộ tịch, để hoà giải tình huống này, trước hết tôi sẽ tìm hiểu sự việc và xác định mâu thuẫn trong trường hợp này là tranh chấp vị trí xây dựng tường rào chung của hai gia đình. (3 điểm) 
 - Căn cứ khoản 1 Điều 266 Bộ luật Dân sự năm 2005 (3 điểm) thì việc làm của ông H là trái với quy định.
-  Chọn thời điểm thích hợp để gặp và thuyết phục cả hai gia đình về sự việc tranh chấp dẫn đến mâu thuẫn nêu trên là không đúng với cam kết về lối sống văn hoá của Tổ. (3 điểm) 
 - Dùng đạo lý và căn cứ pháp luật giải thích (1 điểm) với cả hai gia đình việc tự ý xây dựng tường rào chung giữa hai gia đình trong quá trình sửa sang nhà của ông H khi chưa được sự đồng ý của bà C là trái với luật định (1 điểm) vì lấn sang phần đất của bà C (1 điểm).   
 Do vậy, ông không nên cố tình xây dựng (1 điểm), mà phải thuyết phục để bà C hiểu rõ ý nghĩa của bức tường rào (1 điểm).  
 Hơn nữa ông H tự nguyện bỏ kinh phí, công sức xây bức tường rào. Trong quá trình thi công, ông H đảm bảo không làm ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường. Hai gia đình lại là hàng xóm của nhau. (2 điểm) 
- Thuyết phục ông H chủ động xin lỗi bà C (1 điểm); và bà C nên thấu hiểu sự tình, đồng ý để nguyên bức tường rào là sở hữu chung giữa hai gia đình. (2 điểm) 
  * Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 18: Ông T là cán bộ hưu trí, thương binh hạng 1/4, có một khối tài sản riêng gồm nhà và 200m2 đất. Ông T muốn lập di chúc để lại toàn bộ tài sản riêng của mình cho đứa con trai út. Thủ tục lập di chúc như thế nào? Nếu sau này ông T chết thì bao lâu sau di chúc có hiệu lực? Anh/chị hãy thực hiện tư vấn trường này?
Đáp án:
Ông T là cán bộ hưu trí, thương binh hạng ¼ thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý nên tôi sẽ thực hiện tư vấn trường hợp này như sau:
    Thứ nhất: Hướng dẫn ông T làm thủ tục đề nghị trợ giúp pháp lý với hồ sơ gồm:
    - Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý; (1 điểm)
        - Giấy Chứng nhận thương binh; (1 điểm)
- Cung cấp các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng 200m2 đất,… (1 điểm);
    Thứ hai: Sau khi thụ lý, nghiên cứu, tìm hiểu làm rõ nội dung vụ việc, lập Phiếu thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc văn bản tư vấn pháp luật (1 điểm) với các nội dung:
- Theo Điều 646 Bộ luật Dân sự năm 2005 (1 điểm): Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết (1 điểm).
- Ông T cần phải lập di chúc bằng văn bản và có thể lựa chọn các hình thức sau:
+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (1 điểm): Ông T có thể tự tay viết và ký vào bản di chúc (Theo Điều 655 Bộ luật Dân sự năm 2005) (1 điểm); Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân thủ theo quy định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự năm 2005) (1 điểm);
+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (1 điểm): Nếu trường hợp ông T không thể tự mình viết di chúc thì có thể nhờ người khác viết nhưng phải có ít nhất 02 người làm chứng và ông phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng (1 điểm), những người làm chứng xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của ông T và cùng ký vào bản di chúc (theo Điều 656 Bộ luật Dân sự năm 2005) (1 điểm); Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân thủ theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 Bộ luật Dân sự năm 2005) (1 điểm);
+ Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực (1 điểm): Ông có thể đến phòng công chứng (1 điểm) hoặc UBND xã, phường để lập di chúc và ký vào bản di chúc trước mặt công chứng viên hoặc người chứng thực (1 điểm), sau đó Công chứng viên hoặc người chứng thực sẽ công chứng hoặc chứng thực bản di chúc (Điều 657 Bộ luật Dân sự năm 2005). (1 điểm)
- Khoản 1 Điều 667 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: Di chúc có hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm mở thừa kế. (1 điểm)
- Theo khoản 1 Điều 633 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm kể từ khi ông T chết (1 điểm);
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 19: Ông Trần P là người có công cách mạng. Ông P có 500m2 đất tại xã Phú Thượng huyện Phú Vang và đã được UBND huyện Phú Vang cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2005. Năm 2009, trong khi tìm lại hồ sơ của gia đình thì ông P phát hiện giấy chứng nhận quyền sử dụng 500m2 đất nói trên bị thất lạc. Ông P cần làm thủ tục gì để được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Anh/chị tư vấn trường hợp này như thế nào?
    Đáp án:
Ông P là người có công với cách mạng thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý, tôi sẽ thực hiện tư vấn trường hợp này như sau:
    Thứ nhất: Hướng dẫn ông P làm thủ tục đề nghị trợ giúp pháp lý với hồ sơ gồm:
    - Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý;  (1 điểm)
    - Giấy tờ, tài liệu chứng minh ông P là người có công cách mạng như: Giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh, gia đình lịêt sỹ, Bằng Tổ quốc ghi công,…; (2 điểm)
    - Cung cấp các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. (2 điểm);
    Thứ hai: Sau khi thụ lý, nghiên cứu, tìm hiểu làm rõ nội dung vụ việc, lập Phiếu thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc văn bản tư vấn pháp luật (2 điểm) với các nội dung:
- Theo Điều 24 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 về việc cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định việc cấp lại Giấy chứng quyền sử dụng đất do bị mất (2 điểm) thì ông P muốn xin cấp lại Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất phải nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phú Vang (2 điểm), hồ sơ gồm:
+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận; (2 điểm)
+ Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy; (2 điểm)
+ Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (2 điểm); trường hợp hộ gia đình và cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã (2 điểm);
    * Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 20: Chị K và anh V kết hôn được 6 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Chị K và anh V có một con gái 19 tháng tuổi. Chị K muốn đơn phương làm đơn xin ly hôn và xin nuôi con nhưng không biết làm như vậy có đúng pháp luật không? Hiện tại điều kiện kinh tế của chị K rất khó khăn, chị K sống phụ thuộc vào chồng và không có công việc ổn định, còn anh V có việc làm ổn định nhưng có thu nhập thấp (Gia đình chị K và anh V là hộ nghèo). Là công chức Tư pháp Hộ tịch, anh/chị thực hiện tư vấn trường hợp trên như thế nào?
Đáp án:
Chị K thuộc diện hộ nghèo là đối tượng được trợ giúp pháp lý, tôi sẽ thực hiện tư vấn trường hợp này như sau:
    Thứ nhất: Hướng dẫn Chị K làm thủ tục đề nghị trợ giúp pháp lý với hồ sơ gồm:
    -Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý; (1 điểm)
    -Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc đối tượng hộ nghèo như: Sổ hộ nghèo, Thẻ hộ nghèo, Giấy xác nhận thuộc diện hộ nghèo được cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc giấy tờ khác như thẻ khám, chữa bệnh cho người nghèo, Sổ vay vốn ngân hành chính sách xã hội,…; (2 điểm)
- Cung cấp các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.(1 điểm)
    Thứ hai: Sau khi thụ lý, nghiên cứu, tìm hiểu làm rõ nội dung vụ việc, lập Phiếu thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc văn bản tư vấn pháp luật (1 điểm) với các nội dung:
    - Theo Khoản 1 Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Vợ, chồng hoặc cả hai có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn” (2 điểm) thì chị K có quyền đơn phương làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn. (1 điểm)
    -Đối với việc nuôi con, khoản 2 Điều 92 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: (2 điểm)
+Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con (1 điểm); nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con (1 điểm).
+Về nguyên tắc, con dưới ba (03) tuổi thì giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác. (2 điểm)
Trong trường hợp này, nếu vợ chồng chị K không có thỏa thuận khác thì theo quy định của pháp luật chị K được quyền trực tiếp nuôi con (2 điểm) và chị K có quyền yêu cầu chồng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con (2 điểm) theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Hôn nhân và gia đình. (1 điểm)
    * Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

    Tình huống 21: Ông Nguyễn Đình H và bà Trần Thị B kết hôn vào năm 1950 và sinh được 02 người con là Nguyễn Đình C, Nguyễn Thị K. Năm 2002, ông H và bà B chết do tai nạn giao thông (không để lại di chúc). Ông H và bà B có tài sản chung là quyền sử dụng đất với diện tích là 300m2 và một ngôi nhà. Sau khi ông H và bà B chết, 02 người con C, K xảy ra tranh chấp di sản thừa kế của bố mẹ. Vì ông C cho rằng bà K là con gái đi lấy chồng rồi thì không có quyền hưởng tài sản của cha mẹ để lại. Bà K thuộc đối tượng hộ nghèo. Là công chức Tư pháp-Hộ tịch, anh/chị hãy thực hiện tư vấn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà K?   
    Đáp án:
    Với tư cách là công chức Tư pháp-Hộ tịch, tôi tiến hành các bước lập thủ tục, thụ lý hồ sơ, như sau:
    Thứ nhất: Hướng dẫn bà K làm thủ tục đề nghị trợ giúp pháp lý với hồ sơ gồm:
    - Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý; (1 điểm)
    - Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý như: Sổ hộ nghèo, Thẻ hộ nghèo, Giấy xác nhận thuộc diện hộ nghèo được cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc giấy tờ khác như thẻ khám, chữa bệnh cho người nghèo, Sổ vay vốn ngân hành chính sách xã hội,…; (2 điểm)
    - Cung cấp các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. (2 điểm)
    Thứ hai: Sau khi thụ lý, nghiên cứu, tìm hiểu làm rõ nội dung vụ việc, lập Phiếu thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc văn bản tư vấn pháp luật cho bà K (1 điểm) với các nội dung:       - Xác định thời điểm, địa điểm mở thừa kế, di sản do người chết để lại và di chúc: Theo quy định tại Điều 633 và 634 Bộ luật Dân sự năm 2005 (2 điểm) thì ông H và bà B chết vào năm 2002, nên thời điểm mở thừa kế là năm 2002 (1 điểm). Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của ông A và bà B, nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản. Di sản để lại gồm: quyền sử dụng đất với diện tích là 300m2 và một ngôi nhà (1 điểm).
    - Xác định thời hiệu khởi kiện về thừa kế: Theo quy định tại Điều 645 Bộ luật Dân sự 2005 (1 điểm) thì ông H và bà B chết vào năm 2002 nên bà K có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án chia di sản (1 điểm).
    - Xác định thừa kế theo pháp luật: Theo điểm a khoản 1 Điều 675 Bộ luật Dân sự năm 2005 (1 điểm) thì việc thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc. (1 điểm)
    - Xác định hàng thừa kế: Do ông H và bà B chết không để lại di chúc nên theo quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 (1 điểm) thì hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (1 điểm). Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. (1 điểm)
    * Như vậy, theo các quy định nêu trên thì bà K và những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau. (1 điểm)
        * Cuối cùng, hướng dẫn bà K cách soạn thảo đơn khởi kiện yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết việc chia di sản thừa kế. (1 điểm)
    * Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm).


Tình huống 22: Chị Trần Thị H sinh con vào ngày 01.9.2008, đến ngày 01.5.2009 chị H mới đến Ủy ban nhân dân xã Y (nơi chị đăng ký thường trú) để đăng ký khai sinh cho con. Ủy ban nhân dân xã Y đã lập biên bản và ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt cảnh cáo đối với chị H vì có hành vi không thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn do pháp luật quy định. Chị H không đồng ý nên đã làm đơn khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Y?
Theo anh/chị, việc Ủy ban nhân dân xã Y lập biên bản và ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với chị H là đúng hay sai?
Đáp án:
Là công chức Tư pháp-Hộ tịch, tôi cho rằng Ủy ban nhân dân xã Y lập biên bản và ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với chị H là đúng quy định của pháp luật, bởi vì: (3 điểm)
- Điều 14 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định (1 điểm): Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con (3 điểm); nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em. (2 điểm)
- Theo Điều 10 Nghị định 60/2009/NĐ-CP ngày 23/7/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tư pháp (1 điểm) thì: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người có trách nhiệm phải đi đăng ký khai sinh cho trẻ em không thực hiện việc đăng ký trong thời hạn do pháp luật quy định. (4 điểm)
- Điều 45 Nghị định 60/2009/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn như sau (1 điểm):
+ Phạt cảnh cáo;  (2 điểm)
+ Phạt tiền đến 2.000.000 đồng; (2 điểm)
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 23: Em Lê Văn M (10 tuổi) thường xuyên bị cha là ông Nguyễn Văn N đánh đập. Hành vi của ông N đã bị Trưởng Công an huyện B xử phạt vi phạm hành chính với mức tiền phạt là 1.500.000 đồng. Ông N không đồng ý với mức phạt đó. Theo anh/chị Trưởng Công an huyện B xử phạt ông N như thế có đúng quy định của pháp luật không?
Đáp án:
Là công chức Tư pháp-Hộ tịch, tôi cho rằng Trưởng Công an huyện B phạt tiền ông N với mức phạt là 1.500.000 đồng là đúng quy định pháp luật, bởi vì: (2 điểm)
- Theo điểm b Điều 27 Nghị định 110/2009/NĐ-CP ngày 10/12/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình (2 điểm) thì Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền phạt tiền đến 10.000.000 đồng (1 điểm)
- Khoản 1 Điều 9 Nghị định 110/2009/NĐ-CP ngày 10/12/2009 quy định (2 điểm): Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. (1 điểm)
- Khoản 2 Điều 57 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 (2 điểm) quy định: Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó (1 điểm); nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt (1 điểm); nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt. (1 điểm)
-Khoản 2 Điều 6 Nghị định 110/2009/NĐ-CP ngày 10/12/2009 của Chính phủ quy định (2 điểm): Trong trường hợp thực hiện hành vi bạo lực gia đình nhiều lần thì áp dụng làm tình tiết tăng nặng. (2 điểm)
- Do ông N thường xuyên đánh đập M nên theo các quy định nêu trên thì ông N sẽ bị áp dụng tình tiết tăng nặng và mức tiền phạt có thể lên đến 1.500.000đ. (2 điểm)
 * Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 24: Gia đình ông H có 3000m2 đất nông nghiệp ở ven sông thuộc xã C. Do đặc thù của dòng chảy nên bên bờ đối diện (thuộc xã D) bị lỡ và bồi đắp vào phía bờ nhà ông H. Sau 10 năm, diện tích bồi đắp khoảng 400m2 . Phần diện tích bồi đắp này được Ủy ban nhân dân xã C giao cho ông H để sản xuất hoa màu. Quyết định này của Ủy ban nhân dân xã C có đúng không?
Đáp án:
Quyết định của Ủy ban nhân dân xã C là không đúng, vì:
Điều 80 Luật Đất đai 2003 (2 điểm) quy định: “đất bãi bồi ven sông thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đó quản lý” (4 điểm).
Theo khoản 2 Điều 37 Luật Đất đai 2003 (2 điểm) thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư (4 điểm).
Như vậy, Ủy ban nhân dân xã C chỉ có trách nhiệm quản lý diện tích đất bãi bồi ven sông nói trên và báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để có kế hoạch sử dụng phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật (3 điểm). Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể giao hoặc cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân thiếu đất sản xuất (2 điểm).
Vậy, Ủy ban nhân dân xã C ra quyết định giao phần đất bồi đắp trên cho gia đình ông H là không đúng thẩm quyền (2 điểm).
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 25: Ông A có thửa đất diện tích 100m2 đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để phục vụ vào mục đích lợi ích công cộng, Nhà nước đã ra quyết định thu hồi đất. Khi tiến hành đo đạc lại diện tích thửa đất trên thì thực tế chỉ có 90m2 và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã thực hiện bồi thường về đất đối với phần diện tích thực tế là 90m2 . Theo anh/chị, việc bồi thường về đất trong trường hợp trên có đúng không?
Đáp án:
Theo Điều 47 Nghị định 84/2007/NĐ-CP (2 điểm) quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai thì trường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất được bồi thường như sau (2 điểm):
Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế (3 điểm).
Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác, hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế (3 điểm).
Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế (3 điểm).
Không bồi thường về đất đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có (3 điểm).
Căn cứ theo quy định trên, việc bồi thường về đất trong trường hợp trên là đúng theo quy định của pháp luật (3 điểm).
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 26: Gia đình ông S (ở xã miền núi) đang sử dụng hợp pháp 0,4 ha đất trồng lúa, 0,5 ha ao nuôi cá và 4 ha đất đồi trồng chè từ năm 1992. Năm 2005, khi thực hiện việc kê khai đăng ký quyền sử dụng đất làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã cho rằng: tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình ông S đã vượt hạn mức 2,9 ha. Phần diện tích này phải chuyển sang hình thức thuê đất và yêu cầu gia đình ông S lựa chọn loại đất cụ thể cho hình thức thuê đất. Theo anh/chị, yêu cầu trên của Ủy ban nhân dân xã đúng không?
Đáp án:
Theo Điều 70 Luật Đất đai (2 điểm) và Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP (2 điểm) ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai thì hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản và làm muối cho mỗi hộ gia đình không quá 3 ha đối với mỗi loại đất cho vùng đồng bằng Sông Cửu Long và không quá 2 ha đối với các tỉnh còn lại (2 điểm).
Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm không quá 10 ha cho mỗi hộ gia đình, cá nhân đối với xã, phường, thị trấn vùng đồng bằng, không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn các tỉnh miền núi trung du, Tây nguyên (2 điểm).
 Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều loại đất trồng cây hàng năm như đất trồng lúa, đất nuôi tôm, đất làm muối thì tổng hạn mức không quá 5 ha (2 điểm), trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì không quá 5 ha đối với xã vùng đồng bằng, không quá 25 ha đối với các xã trung du, miền núi (2 điểm).
Đối chiếu quy định trên, hộ gia đình ông S sử dụng 0,4 ha đất nông nghiệp trồng lúa; 0,5 ha đất nuôi trồng thủy sản (hạn mức cao nhất đối với mỗi loại đất là 2 ha) và 4 ha đất đồi chè (cây lâu năm với hạn mức tối đa 30 ha) là không vượt hạn mức đối với mỗi loại đất (3 điểm).
Như vậy, hộ gia đình ông S không phải chuyển sang thuê đất (2 điểm). Yêu cầu trên của Ủy ban nhân dân xã là không phù hợp với các quy định của pháp luật đất đai (2 điểm).
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

 Tình huống 27:  Anh T quê tại xã Y nhưng sinh sống và có hộ khẩu thường trú tại xã X. Được tin xã Y tổ chức đấu thầu cho thuê đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, anh T đã làm đơn xin tham gia đấu thầu. Ban tổ chức đấu thầu xã Y từ chối nhận đơn với lý do: anh T không còn là người sinh sống và không có hộ khẩu tại địa phương, việc đấu thầu chỉ ưu tiên những người sống tại địa phương. Trường hợp lần đầu không tổ chức cho người trong xã thuê hết thì lúc đó mới nhận đơn và tổ chức đấu thầu giữa những người không thuộc xã Y. Theo anh/chị, việc từ chối trên có đúng không?
Đáp án:
Việc từ chối đơn của anh T của Ban tổ chức đấu thầu xã Y là đúng, vì:
Theo Điều 72 Luật Đất đai 2003 (2 điểm), quỹ đất mà Ủy ban nhân dân xã Y lên phương án đấu thầu cho thuê thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân xã quản lý và sử dụng (2 điểm). Việc tổ chức đấu thầu cho thuê là phù hợp với quy định của pháp luật đất đai (2 điểm).
Theo khoản 2 Điều 72 Luật Đất đai 2003 (2 điểm) thì quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích được cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản (3 điểm).
Căn cứ để xác định là người địa phương, thông thường gắn với hộ khẩu thường trú tại địa phương (2 điểm) hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về cư trú lâu dài nhưng chưa có hộ khẩu tại địa phương (2 điểm).
Anh T tuy quê gốc ở xã Y nhưng sinh sống ở xã khác, không còn hộ khẩu thường trú tại xã Y. Vì vậy, anh T không còn là người thuộc quyền quản lý về nhân khẩu của xã Y (2 điểm). Do đó, trong quy chế đấu thầu đất công ích cho thuê, Ủy ban nhân dân xã Y có quyền đưa ra các thứ tự ưu tiên để từ chối nhận đơn đợt đầu đối với anh T là đúng (2 điểm).
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 28:  Sau một cơn tai biến mạch máu não, ông H đã bị đột quỵ và nằm liệt giường, không có khả năng cử động và phục hồi trí nhớ. Biết ông lâm bệnh nặng, các con ông đã họp và thảo một bản di chúc phân chia tài sản với danh nghĩa là di chúc của ông H để lại. Tuy nhiên, khi các con ông H đến Ủy ban nhân dân xã xin chứng thực vào bản di chúc, cán bộ Tư pháp-Hộ tịch đã từ chối chứng thực với lý do ông H đang trong tình trạng không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Theo anh/chị việc Ủy ban nhân dân xã từ chối chứng thực trong trường hợp này là đúng hay sai? Pháp luật quy định người lập di chúc có những quyền gì?
Đáp án:
Theo quy định tại Điều 646 và Điều 647 Bộ luật Dân sự năm 2005 (2 điểm) thì Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết (2 điểm). Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (2 điểm). Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý (2 điểm).
Như vậy, trong trường hợp này, việc Ủy ban nhân dân xã từ chối chứng thực bản di chúc là hoàn toàn đúng pháp luật (2 điểm) do ông H đang lâm bệnh nặng, không có khả năng quyết định và không nhận thức được hành vi của mình. (2 điểm)
Ngoài ra, theo Điều 648 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định người lập di chúc có các quyền sau đây: (2 điểm)
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; (1 điểm)
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; (1 điểm)
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; (1 điểm)
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; (1 điểm)
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. (1 điểm)
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

    Tình huống 29: Chị H sinh ra và lớn lên ở Quảng Trị, năm 25 tuổi chị H vào thành phố Huế sinh sống đến nay đã được 3 năm. Hiện tại, chị H đang cư trú tại phường X thành phố Huế. Để được đăng ký kết hôn, chị H phải xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu? Và chị H phải nộp những giấy tờ gì? Là công chức Tư pháp-Hộ tịch, theo anh/chị trường hợp này giải quyết như thế nào?
Đáp án:
    Khoản 1 Điều 66 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ (2 điểm) thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó. (2 điểm)
Điểm d khoản 2 mục II Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp (2 điểm) thì đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan. (3 điểm)
Như vậy, chị H chỉ cần xác nhận tình trạng hôn nhân ở nơi đang cư trú và phải viết tờ cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại phường X thành phố Huế (2 điểm) và chịu trách nhiệm về việc cam đoan của mình. (2 điểm)
Và theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ (2 điểm), để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì chị H cần nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) (2 điểm) . Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử. (2 điểm)
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)

Tình huống 30: Chị P và anh C là nghiên cứu sinh Việt Nam đang du học tại Úc, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước. Trong kỳ nghỉ hè, chị P và anh C về Việt Nam để làm thủ tục kết hôn. Khi chị P và anh C đến Ủy ban nhân dân phường X nơi cư trú trước khi xuất cảnh của chị P để đăng ký kết hôn thì bị công chức Tư pháp-hộ tịch phường X từ chối với lý do hiện nay chị P không có hộ khẩu thường trú tại phường X. Theo anh/chị việc từ chối đó đúng hay sai?
Đáp án:
Tôi cho rằng, công chức Tư pháp-Hộ tịch phường X từ chối việc đăng ký kết hôn của chị P với anh C trong trường hợp này là không đúng quy định của pháp luật, bởi vì: (3 điểm)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ (3 điểm) thì việc đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn. (5 điểm)
Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ (3 điểm) Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ. (5 điểm)
* Phân tích chặt chẽ, trả lời rành mạch. (1 điểm)
 

Tập tin đính kèm:
Các tin khác
Xem tin theo ngày