Tìm kiếm tin tức
Đơn vị hỗ trợ
Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Tin mới - Tin đọc nhiều
Tin mới
Tin nổi bật
Tin mới
Ngày 06 tháng 12 năm 2024, Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế đã thực hiện thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Công ty luật trách nhiệm hữu hạn...
Thực hiện Chương trình công tác năm 2024 và Kế hoạch số 2500/KH-STP ngày 08/10/2024 của Sở Tư pháp, ngày 21/11/2024, Sở Tư pháp tổ chức Hội nghị...
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 23.461.739
Lượt truy cập hiện tại 17.624
Tiêu chuẩn đấu giá viên, các chứng chỉ, giấy tờ để hành nghề đấu giá và một số vướng mắc
Ngày cập nhật 04/01/2023

1. Tiêu chuẩn đấu giá viên

Theo quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá năm 2016, muốn trở thành đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây: Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt; có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng; tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá; đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

Trước khi tham dự kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá, có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản.

2. Chứng chỉ hành nghề đấu giá do Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp

Sau khi đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá (và bảo đảm các tiêu chuẩn khác), người đủ tiêu chuẩn gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. 

Trường hợp người được cấp chứng chỉ không hành nghề đấu giá tài sản trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng, thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

3. Thẻ đấu giá viên do Sở Tư pháp cấp

Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

Thẻ đấu giá viên chỉ có giá trị khi đấu giá viên hành nghề trong tổ chức đã đề nghị cấp Thẻ. Đấu giá viên chỉ được điều hành cuộc đấu giá sau khi được Sở Tư pháp cấp Thẻ. Khi điều hành cuộc đấu giá tài sản đấu giá viên phải đeo Thẻ. Người được cấp Thẻ đấu giá viên không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng, thừa phát lại.

4. Hình thức hành nghề đấu giá viên

Đấu giá viên hành nghề theo các hình thức sau đây:

- Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản: thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về viên chức.

- Hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản: thực hiện thông qua việc thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp đấu giá tài sản. Mỗi đấu giá viên chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một doanh nghiệp đấu giá tài sản hoặc ký hợp đồng lao động với một doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản và pháp luật về lao động.

5. Một số vấn đề vướng mắc và kiến nghị

- Về việc thu hồi thẻ đấu giá viên: Theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 thì Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 16 của Luật này, cụ thể các trường hợp:

+ Thuộc một trong những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 15 Luật Đấu giá tài sản năm 2016;

+ Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;

+ Bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi: (i) Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi; (ii) thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản.

+ Thôi hành nghề theo nguyện vọng;

+ Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.

Như vậy, việc thu hồi thẻ đấu giá viên không đặt ra trong trường hợp đấu giá viên thay đổi tổ chức hành nghề đấu giá. Đối với trường hợp đấu giá viên hành nghề thông qua việc thành lập hoặc tham gia thành lập tại doanh nghiệp đấu giá tài sản thì còn được Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở ghi nhận, nắm bắt thông qua đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản và thay đổi nội dung đăng ký hoạt động (theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Đấu giá giá tài sản thì trong trường hợp: thay đổi nội dung đăng ký hoạt động về tên gọi, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp). Đối với trường hợp thay đổi thành viên hợp danh (không phải là người đaị diện theo pháp luật) và đấu giá viên làm việc theo hợp đồng lao động thì Sở Tư pháp khó nắm bắt được thông tin.

Từ thực tế trên, một số doanh nghiệp đấu giá tài sản đã có sự gian lận khi khai hồ sơ để chấm điểm theo Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, cụ thể: khai tăng số lượng đấu giá viên của tổ chức vì vẫn còn lưu giữ thẻ đấu giá viên mặc dù người đó đã chuyển hành nghề sang tổ chức khác.

Với bất cập trên, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét quy định việc cấp thẻ đấu giá viên và thu hồi thẻ đấu giá viên khi đấu giá viên thay đổi nơi hành nghề để đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước.

- Về tập sự hành nghề đấu giá: Theo quy định tại Điều 13 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 thì người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng, tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở.

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 06/2017/TT-BTP thì chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, người tập sự nộp báo cáo kết quả tập sự tại Sở Tư pháp nơi người đó có tên trong danh sách tập sự. Tuy nhiên, các văn bản quy phạm chưa quy định trường hợp kết thúc thời gian tập sự mà người tập sự không nộp báo cáo thì xử lý như thế nào và cũng không quy định trách nhiệm của tổ chức nhận tập sự.

Từ thực tế trên, có những trường hợp không thật sự có nhu cầu tập sự nhưng để nâng điểm trong chấm điểm theo Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản nên có tổ chức đấu giá tài sản “thuê” người tập sự hành nghề đấu giá.

Để khắc phục tình trạng trên, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể về việc xử lý đối với trường hợp khi kết thúc tập sự mà không có báo cáo tập sự./.

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày