Tìm kiếm tin tức
Đơn vị hỗ trợ
Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Tin mới - Tin đọc nhiều
Tin mới
Tin nổi bật
Tin mới
Ngày 14/8/2024, Công đoàn Viên chức tỉnh Thừa Thiên Huế tổ chức Hội nghị biểu dương cán bộ Công đoàn cơ sở tiêu biểu và trao Kỷ niệm...
Thực hiện Kế hoạch phối hợp số 02/KHPH ngày 19/01/2024 giữa Công đoàn cơ sở Sở Tư pháp, Hội Cựu chiến binh và Chi đoàn Sở Tư pháp năm 2024; được sự đồng...
Sáng ngày 30 tháng 7 năm 2024, Văn phòng Chính phủ tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn quốc quán triệt, triển khai thi hành một số Luật, Nghị quyết...
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 20.811.867
Lượt truy cập hiện tại 1.883
Giải đáp pháp luật về đấu giá tài sản
Ngày cập nhật 29/08/2024

1. Hỏi: Anh Lê Thành Vinh trú tại thành phố Huế, hỏi: Từ ngày 01/01/2025, những tài sản nào pháp luật quy định phải đấu giá?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định), quy định sửa đổi, bổ sung Điều 4 về tài sản đấu giá như sau:

1. Tài sản mà pháp luật quy định phải đấu giá bao gồm:

a) Quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

c) Quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện;

d) Quyền sử dụng mã, số viễn thông và tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật về viễn thông;

đ) Quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;

e) Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

g) Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;

h) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

i) Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

k) Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;

l) Tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

m) Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phá sản theo quy định của pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản;

n) Tài sản của doanh nghiệp phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;

o) Nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;

p) Tài sản khác mà pháp luật quy định phải đấu giá.

2. Tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn đấu giá.

Trên đây là những tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật kể từ ngày 01/01/2025.

2. Hỏi: Bà Lê Ngọc Anh trú tại huyện Quảng Điền, hỏi: Luật Đấu giá tài sản có nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện hành vi để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá và hành vi lập danh sách, hồ sơ khống về người tham gia đấu giá tài sản không?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Khoản 1 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây:

a) Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình;

b) Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;

c) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản

c) Lập danh sách khống về người đăng ký tham gia đấu giá; lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động đấu giá tài sản; thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá, dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

d) Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;

đ) Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;

đ1) Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá;

e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

Điểm a, b khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định) quy định:

“5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:

“c) Lập danh sách khống về người đăng ký tham gia đấu giá; lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động đấu giá tài sản; thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá, dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;”;

b) Bổ sung điểm đ1 vào sau điểm đ khoản 1 như sau:

“đ1) Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá;”.

Căn cứ các quy định trên, Luật Đấu giá tài sản năm 2016 không quy định nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện hành vi để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá và hành vi lập danh sách, hồ sơ khống về người tham gia đấu giá tài sản. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2025 thì các hành vi này bị nghiêm cấm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024.

3. Hỏi: Chị Hoa trú tại thành phố Huế đề nghị cho biết: hành vi để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá có phải là hành vi nghiêm cấm đối với  tổ chức hành nghề đấu giá tài sản không?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Khoản 2 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định nghiêm cấm tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thực hiện các hành vi sau đây:

a) Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản;

b) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;

c) Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia phiên đấu giá;

d) Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi;

đ) Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;

e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

Điểm c, d  khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định) quy định:

“5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 như sau:

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Lập danh sách khống về người đăng ký tham gia đấu giá; lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động đấu giá tài sản; thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá, dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm d; bổ sung điểm d1 và điểm d2 vào sau điểm d khoản 2 như sau:

“d) Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá;

d1) Giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;

d2) Sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác;”.

Căn cứ quy định nêu trên, hiện nay Luật Đấu giá tài sản nghiêm cấm hành vi để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi đối với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2025 thì Luật nghiêm cấm tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có hành vi để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá mà không cần xét đến mục đích.

4. Hỏi: Chi nhánh Ngân hành H tại thành phố Huế hỏi: Hành vi hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật của người có tài sản đấu giá có phải là hành vi bị nghiêm cấm không?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Khoản 4 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định nghiêm cấm người có tài sản đấu giá thực hiện các hành vi sau đây:

a) Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;

b) Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá để làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

c) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

Điểm đ  khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định) quy định:

“5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 như sau:

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b; bổ sung điểm b1 sau điểm b khoản 4 như sau:

“a) Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá, dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

b) Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá để làm sai lệch kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, kết quả đấu giá tài sản;

b1) Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;”.

Như vậy, Luật Đấu giá tài sản hiện hành không quy định hành vi hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật của người có tài sản đấu giá là hành vi bị nghiêm cấm. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2025 thì hành vi này là hành vi bị nghiêm cấm.

5. Hỏi: Anh Trần Văn Hùng trú tại huyện Phú Vang, hỏi: Pháp luật đấu giá tài sản nghiêm cấm người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá thực hiện những hành vi gì?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Khoản 5 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định nghiêm cấm người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức khác thực hiện các hành vi sau đây:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia phiên đấu giá;

b) Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

c) Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại phiên đấu giá;

d) Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

đ) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

Điểm e, g khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định) quy định:

“5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 như sau:

e) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 như sau:

“b) Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;”

g) Bổ sung các điểm d1, d2 và d3 vào sau điểm d khoản 5 như sau:

“d1) Nhận ủy quyền tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá khác đối với tài sản mà mình cũng là người tham gia đấu giá tài sản đó; nhận ủy quyền tham gia đấu giá của từ hai người tham gia đấu giá trở lên đối với cùng một tài sản;

d2) Tham dự phiên đấu giá trong trường hợp vợ, chồng, anh ruột, chị ruột, em ruột cũng là người tham gia đấu giá đối với tài sản đó;

d3) Tham dự phiên đấu giá trong trường hợp công ty mẹ, công ty con, các doanh nghiệp mà cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp cũng là người tham gia đấu giá đối với tài sản đó;”.

Như vậy, Luật Đấu giá tài sản hiện hành nghiêm cấm người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức khác thực hiện các hành vi nêu trên. Ngoài ra, từ ngày 01/01/2025, Luật Đấu giá tài sản còn nghiêm cấm thêm hành vi nâng giá và các hành vi được bổ sung tại điểm g khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 như viện dẫn ở trên.

6. Hỏi: Từ ngày 01/01/2025, trong quy định về bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá ngay tình, pháp luật đấu giá có quy định về việc khiếu nại khi có người thứ ba tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá không?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Điều 7 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 (được sửa đổi theo khoản 4 Điều 1 Luật Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024) quy định về bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá ngay tình như sau:

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá ngay tình.

2. Trường hợp có người thứ ba tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá thì quyền sở hữu vẫn thuộc về người mua được tài sản đấu giá ngay tình.

Việc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá, khởi kiện về hiệu lực pháp lý của cuộc đấu giá thành, việc hủy kết quả đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 72 của Luật này được thực hiện theo thủ tục rút gọn của pháp luật về tố tụng dân sự.

3. Trường hợp có bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ các quyết định liên quan đến tài sản đấu giá trước khi tài sản được đưa ra đấu giá nhưng trình tự, thủ tục đấu giá tài sản bảo đảm tuân theo quy định của Luật này thì tài sản đó vẫn thuộc quyền sở hữu của người mua được tài sản đấu giá ngay tình, trừ trường hợp kết quả đấu giá tài sản bị hủy theo quy định tại Điều 72 của Luật này.

Căn cứ quy định trên, không có quy định về việc khiếu nại khi có người thứ ba tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá trong cơ chế bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá ngay tình.

7. Hỏi: Anh Lê Văn Anh trú tại thành phố Huế, hỏi: anh tốt nghiệp đại học ngành quản trị kinh doanh thì có thuộc ngành học có thể được hành nghề đấu giá viên không? Tiêu chuẩn của đấu giá viên như thế nào?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Điều 10 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;

2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;

3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật Đấu giá tài sản, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật Đấu giá tài sản;

4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định) quy định sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 10 như sau:

“2. Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;

3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này;”.

Theo quy định trên, hiện nay ngành quản trị kinh doanh không thuộc ngành học có thể được hành nghề đấu giá tài sản. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2025 thì ngành học quản trị kinh doanh và ngành học kiểm toán là 02 ngành học mới được bổ sung thuộc một trong các tiêu chuẩn của đấu giá viên. Để làm đấu giá viên, cần phải đảm bảo các tiêu chuẩn như nêu trên.

8. Hỏi: Chị Trần Hồng Oanh trú tại huyện Phú Lộc đề nghị cho biết, chị có bằng tốt nghiệp đại học kinh tế, chưa đi làm và đang tiếp tục học thạc sỹ. Năm 2025, chị có thể tham gia khoá đào tạo nghề đấu giá không?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Điều 11 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 về đào tạo nghề đấu giá quy định:

1. Người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này, có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo từ 03 năm trở lên được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.

2. Thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.

Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định) quy định sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:

“1. Người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.”.

Điều 10 Luật Đấu giá tài sản năm 2016, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 quy định Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;

2. Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;

3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này;

4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

 Căn cứ quy định trên, từ ngày 01/01/2025, chị có thể tham gia khoá đào tạo nghề đấu giá mà không cần phải có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo từ 03 năm trở lên nếu đảm bảo các điều kiện: Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt; có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng.

9. Hỏi: Chị Lê Thị Thu Nga trú tại huyện Phú Vang, hỏi: sau khi hoàn thành thời gian tập sự hành nghề đấu giá, người tập sự có nộp báo cáo tập sự đến Sở Tư pháp không?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Điều 13 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 về tập sự hành nghề đấu giá quy định:

1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản.

2. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở.

3. Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện.

Người tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành cuộc đấu giá.

4. Người hoàn thành thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.

5. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thực hiện. Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số đấu giá viên là thành viên.

Điều 9 Thông tư số 06/2017/TT-BTP ngày 16/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung của khóa, đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản quy định về báo cáo kết quả tập sự hành nghề đấu giá như sau:

1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, người tập sự nộp báo cáo kết quả tập sự tại Sở Tư pháp nơi người đó có tên trong danh sách tập sự. Báo cáo kết quả tập sự bao gồm:

a) Kỹ năng hành nghề và kinh nghiệm thu nhận được từ quá trình tập sự;

b) Khó khăn, vướng mắc trong quá trình tập sự (nếu có) và đề xuất, kiến nghị.

2. Báo cáo kết quả tập sự phải có nhận xét của đấu giá viên hướng dẫn tập sự và xác nhận của tổ chức đấu giá tài sản nhận tập sự về quá trình và kết quả tập sự.

Khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định) quy định sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Người hoàn thành thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả tập sự, có nhận xét của đấu giá viên hướng dẫn và xác nhận của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, gửi đến Sở Tư pháp nơi mình đã đăng ký tập sự; được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.”.

Như vậy, sau khi kết thúc thời gian tập sự, người tập sự phải nộp báo cáo tập sự tại Sở Tư pháp nơi người đó có tên trong danh sách tập sự/đã đăng ký tập sự theo quy định tại Thông tư số 06/2017/TT-BTP và quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024.

10. Hỏi: Chị Nguyễn Thị Vân cho biết, chị đã từng là luật sư có thời gian hành nghề gần 5 năm. Vậy chị có thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá không?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Điều 12 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định người được miễn đào tạo nghề đấu giá:

1. Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.

2. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.

Điểm a khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định) đã bãi bỏ Điều 12.

Như vậy, theo quy định của Luật Đấu giá tài sản hiện hành thì chị Vân thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2025 thì Luật Đấu giá tài sản đã bỏ quy định về miễn đào tạo nghề đấu giá, chị Vân không được miễn đào tạo nghề đấu giá.

11. Hỏi: Anh Trần Hữu Minh đang làm việc tại tổ chức hành nghề đấu giá tài sản C, hỏi: năm 2025, hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có Phiếu lý lịch tư pháp không?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Điều 14 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:

1. Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;

d) Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;

đ) Phiếu lý lịch tư pháp;

e) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

3. Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên.

Khoản 9 và điểm b khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định) quy định:

9. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:

“b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;”;

b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Trong quá trình thẩm tra hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền yêu cầu cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo trình tự, thủ tục của pháp luật về lý lịch tư pháp.”.

46. Bãi bỏ một số điểm, khoản, điều sau đây:

b) Bãi bỏ các điểm c, d, đ khoản 1 và khoản 3 Điều 14.

Căn cứ các quy định trên, từ năm 2025, hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá không có Phiếu lý lịch tư pháp. Phiếu lý lịch tư pháp sẽ do cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá yêu cầu cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong quá trình thẩm tra hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

12. Hỏi: Ông Trương Văn Nghĩa trú tại huyện Phú Lộc, hỏi: người đã bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản thì có thuộc trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá không?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Điều 15 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá:

1. Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật Đấu giá tài sản.

2. Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.

3. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

5. Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định) sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 15 như sau:

“4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.”.

Theo quy định trên, Luật Đấu giá tài sản hiện hành không quy định tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản thuộc trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2025 thì tội này thuộc trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

13. Hỏi: Chị Thuỳ Linh trú tại thị xã Hương Thủy hỏi: Đấu giá viên không hành nghề đấu giá tài sản trong thời hạn bao lâu thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Khoản 1 Điều 16 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:

a) Thuộc một trong các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá (được quy định tại Điều 15 của Luật Đấu giá tài sản);

b) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Đấu giá tài sản (Đấu giá viên hành nghề theo các hình thức sau đây: Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản; hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản; hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng) trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;

c) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản (b) Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi; c) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản).

d) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;

đ) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.

Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định) sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 1 Điều 16 như sau:

“b) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;

c) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại các điểm b, c hoặc đ1 khoản 1 Điều 9 của Luật này (b) Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi; c) Lập danh sách khống về người đăng ký tham gia đấu giá; lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động đấu giá tài sản; thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá, dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; đ1) Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá).

Theo quy định trên, Luật Đấu giá tài sản hiện hành quy định đấu giá viên không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá. Từ ngày 01/01/2025, đấu giá viên không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá.

14. Hỏi: Bà Lê Quỳnh Anh trú tại thị xã Hương Trà hỏi: Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi bị kết án về những tội nào?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Khoản 5 Điều 17 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong các trường hợp sau đây:

a) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 của Luật này (Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định: b) Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi; c) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản).

b) Bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định) sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 17 như sau:

“b) Bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.”.

Như vậy, theo Luật Đấu giá tài sản hiện hành thì người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích. Từ ngày 01/01/2025, bổ sung thêm tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản kể cả trường hợp đã được xóa án tích thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

15. Hỏi: Chị Nguyễn Thị Lê trú tại huyện Phong Điền, hỏi: tại phiên đấu giá, đấu giá viên có quyền xử lý các tình huống phát sinh không?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Khoản 1 Điều 19  Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định Đấu giá viên có các quyền sau đây:

a) Hành nghề trên toàn lãnh thổ Việt Nam;

b) Trực tiếp điều hành cuộc đấu giá;

c) Truất quyền tham dự cuộc đấu giá của người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này;

d) Dừng cuộc đấu giá khi phát hiện có hành vi thông đồng, dìm giá hoặc gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá và thông báo cho tổ chức đấu giá tài sản;

đ) Điều hành cuộc đấu giá theo hợp đồng giữa Hội đồng đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản nơi đấu giá viên hành nghề trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng thực hiện hoặc tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trong trường hợp tổ chức tự đấu giá;

e) Hướng dẫn, giám sát việc tập sự của người tập sự hành nghề đấu giá;

g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điểm a khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định) sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 19 như sau:

“b) Trực tiếp điều hành phiên đấu giá; xử lý các tình huống phát sinh tại phiên đấu giá bảo đảm nguyên tắc theo quy định tại Điều 6 của Luật này (Nguyên tắc đấu giá tài sản: 1. Tuân thủ quy định của pháp luật. 2. Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên. 4. Phiên đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện).

Căn cứ quy định trên, Luật Đấu giá tài sản hiện hành không quy định đấu giá viên xử lý các tình huống phát sinh tại phiên đấu giá. Tuy nhiên, từ ngày 01/012025 thì đấu giá viên có quyền xử lý các tình huống phát sinh tại phiên đấu giá bảo đảm nguyên tắc theo quy định.

16. Hỏi: Anh Võ Quang Đại trú tại thành phố Huế, hỏi: Đấu giá viên có phải tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đấu giá không?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Khoản 12 Điều 19  Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định Đấu giá viên có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản quy định tại Luật Đấu giá tài sản;

b) Tuân theo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tổ chức đấu giá tài sản về cuộc đấu giá do mình thực hiện;

d) Chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự hành nghề đấu giá mà mình hướng dẫn thực hiện quy định;

đ) Tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định;

e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điểm b khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định) bổ sung điểm đ1 vào sau điểm đ khoản 2 Điều 19 như sau:

“đ1) Tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đấu giá theo quy định;”.

Như vậy, Luật Đấu giá tài sản hiện hành không quy định đấu giá viên tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đấu giá. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2025 thì đấu giá viên có nghĩa vụ phải tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đấu giá theo quy định.

17. Hỏi: Anh Lê Văn Lương trú tại thành phố Huế cho biết, anh sở hữu một số tài sản có giá trị và muốn bán đấu giá các tài sản này trong năm 2025. Anh có thể thỏa thuận với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản về việc áp dụng một số quy định về trình tự, thủ tục đấu giá theo Luật Đấu giá tài sản không?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Khoản 1 Điều 24 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có các quyền sau đây:

a) Cung cấp dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;

b) Tuyển dụng đấu giá viên làm việc cho tổ chức theo quy định của pháp luật;

c) Yêu cầu người có tài sản đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ có liên quan đến tài sản đấu giá;

d) Nhận thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;

đ) Cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá;

e) Thực hiện dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quản lý tài sản và dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;

g) Xác định giá khởi điểm khi bán đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này theo ủy quyền của người có tài sản đấu giá;

h) Phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá;

i) Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật này;

k) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điểm a khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định) sửa đổi, bổ sung điểm a và bổ sung điểm a1 vào sau điểm a khoản 1 Điều 24 như sau:

“a) Cung cấp dịch vụ đấu giá tài sản;

a1) Thỏa thuận với người có tài sản đấu giá về việc áp dụng một, một số hoặc toàn bộ quy định về trình tự, thủ tục đấu giá của Luật này đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này;”

Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định), quy định sửa đổi, bổ sung Điều 4 về tài sản đấu giá như sau:

1. Tài sản mà pháp luật quy định phải đấu giá bao gồm:

a) Quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

c) Quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện;

d) Quyền sử dụng mã, số viễn thông và tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật về viễn thông;

đ) Quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;

e) Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

g) Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;

h) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

i) Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

k) Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;

l) Tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

m) Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phá sản theo quy định của pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản;

n) Tài sản của doanh nghiệp phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;

o) Nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;

p) Tài sản khác mà pháp luật quy định phải đấu giá.

2. Tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn đấu giá.

Căn cứ quy định trên, từ năm 2025 anh được thỏa thuận với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản về việc áp dụng một số quy định về trình tự, thủ tục đấu giá theo Luật Đấu giá tài sản đối với tài sản thuộc sở hữu của anh.

18. Hỏi: Anh Nguyễn Quang Vinh trú tại thị xã Hương Trà hỏi: anh Vinh dự định năm 2025 sẽ thành lập doanh nghiệp đấu giá tài sản, việc đăng ký hoạt động doanh nghiệp đấu giá tài sản như thế nào?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

 Điều 25 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản như sau:

1. Doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Điều 23 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động đấu giá tài sản đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:

a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động;

b) Điều lệ của doanh nghiệp đối với công ty đấu giá hợp danh;

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân, Chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh;

d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của doanh nghiệp đấu giá tài sản, cam kết bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động đấu giá tài sản.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

3. Doanh nghiệp đấu giá tài sản hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.

Khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định), quy định sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 25 như sau:

“1. Người thành lập doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 23 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động đấu giá tài sản đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:

a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động;

b) Điều lệ của doanh nghiệp đối với công ty đấu giá hợp danh;

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân, Chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh.”.

Như vậy, năm 2025, anh Vinh căn cứ quy định khoản 1 Điều 25 Luật Đấu giá tài sản (được sửa đổi, bổ sung) nêu trên để nghiên cứu, lập hồ sơ đăng ký hoạt động đấu giá tài sản.

19. Hỏi: Anh Lê Thanh Sỹ là nhân viên doanh nghiệp đấu giá tài sản X. Anh Sỹ đề nghị cho biết, đầu năm 2025, doanh nghiệp hành nghề đấu giá tài sản X sẽ thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh khác thì thực hiện thay đổi nội dung đăng ký hoạt động như thế nào?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định), quy định sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 26 về thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản như sau:

“1. Trường hợp doanh nghiệp đấu giá tài sản thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chi nhánh, văn phòng đại diện, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, danh sách đấu giá viên hành nghề trong doanh nghiệp thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi giấy đề nghị thay đổi đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị thay đổi, Sở Tư pháp quyết định thay đổi nội dung đăng ký hoạt động và cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối thay đổi nội dung đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

1a. Trường hợp doanh nghiệp đấu giá tài sản thay đổi địa chỉ trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi thông báo thay đổi địa chỉ trụ sở cho Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động và gửi giấy đề nghị thay đổi kèm theo bản sao có chứng thực, bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đã được cấp đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mới;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp; gửi thông báo cho Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở cũ và cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp quy định tại Điều 27 của Luật Đấu giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Kể từ thời điểm doanh nghiệp đấu giá tài sản được Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động thì Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp do Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở cũ cấp không còn giá trị pháp lý. Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở cũ ra quyết định hủy Giấy đăng ký hoạt động đã cấp và công bố trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo cấp Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp của Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mới;

c) Doanh nghiệp đấu giá tài sản được cấp Giấy đăng ký hoạt động có trách nhiệm công bố nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật Đấu giá tài sản.”.

Như vậy, từ ngày 01/01/2025, doanh nghiệp đấu giá tài sản thay đổi địa chỉ trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì thực hiện theo quy định tại khoản 1a nêu trên.

20. Hỏi: Chị Lê Thị Hoa trú tại huyện Phong Điền, hỏi: doanh nghiệp đấu giá tài sản công bố nội dung đăng ký hoạt động như thế nào?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Điều 28 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định công bố nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản như sau:

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đấu giá tài sản phải đăng báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:

a) Tên doanh nghiệp đấu giá tài sản;

b) Địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh, văn phòng đại diện;

c) Số, ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động;

d) Họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân; họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh.

2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đấu giá tài sản phải công bố những nội dung thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định), quy định sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28 như sau:

“1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đấu giá tài sản phải công bố nội dung đăng ký hoạt động trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia về những nội dung chính sau đây:

a) Tên doanh nghiệp đấu giá tài sản;

b) Địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh, văn phòng đại diện;

c) Số, ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động;

d) Họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân; họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh.”.

Chị Hoa căn cứ quy định nêu trên để thực hiện công bố nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản. Trường hợp thực hiện trước ngày 01/01/2025 thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đấu giá tài sản phải đăng báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp; trường hợp thực hiênj công bố từ ngày 01/01/2025 thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đấu giá tài sản phải công bố nội dung đăng ký hoạt động trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia.

21. Hỏi: Chị Mai Thị Trà làm việc tại doanh nghiệp đấu giá tài sản Y. Chị cho biết, doanh nghiệp Y có chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng, doanh nghiệp dự định thay đổi thay đổi địa chỉ trụ sở chi nhánh này sang tỉnh Thừa Thiên Huế trong năm 2025. Chị đề nghị cho biết việc thực hiện thay đổi như thế nào?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định), quy định sửa đổi, bổ sung các khoản 5, 6 và 7 vào sau khoản 4 Điều 29 về chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản như sau:

“5. Trường hợp chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản thay đổi địa chỉ trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thay đổi Trưởng chi nhánh thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi giấy đề nghị thay đổi đến Sở Tư pháp nơi chi nhánh của doanh nghiệp đăng ký hoạt động; trường hợp thay đổi Trưởng chi nhánh thì gửi kèm theo bản sao có chứng thực, bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của Trưởng chi nhánh;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị thay đổi, Sở Tư pháp quyết định thay đổi nội dung đăng ký hoạt động và cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối thay đổi nội dung đăng ký hoạt động cho chi nhánh có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

6. Trường hợp chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản thay đổi địa chỉ trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi thông báo thay đổi địa chỉ trụ sở của chi nhánh cho Sở Tư pháp nơi chi nhánh đăng ký hoạt động và gửi giấy đề nghị thay đổi địa chỉ trụ sở kèm theo bản sao có chứng thực, bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh đã được cấp;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp nơi chi nhánh đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; gửi thông báo cho Sở Tư pháp nơi chi nhánh đặt trụ sở cũ; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Kể từ thời điểm chi nhánh được Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động thì Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh do Sở Tư pháp nơi chi nhánh đặt trụ sở cũ cấp không còn giá trị pháp lý. Sở Tư pháp nơi chi nhánh đặt trụ sở cũ ra quyết định hủy Giấy đăng ký hoạt động đã cấp và công bố trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh của Sở Tư pháp nơi chi nhánh đặt trụ sở mới.

7. Trường hợp doanh nghiệp đấu giá tài sản đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh do bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới các hình thức khác thì thực hiện như sau:

a) Doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi chi nhánh đăng ký hoạt động;

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.”.

Như vậy, năm 2025, doanh nghiệp đấu giá Y thay đổi địa chỉ trụ sở chi nhánh từ thành phố Đà Nẵng sang tỉnh Thừa Thiên Huế thì chị Trà nghiên cứu quy định tại khoản 6 nêu trên để thực hiện.

22. Hỏi: Anh Ngô Văn Nam là nhân viên doanh nghiệp đấu giá tài sản T. Anh đề nghị cho biết, các trường hợp nào doanh nghiệp đấu giá tài sản bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Khoản 1 Điều 32 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định doanh nghiệp đấu giá tài sản bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Không đáp ứng điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản (các điều kiện: Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên; có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản).

b) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động là giả mạo;

c) Ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động;

d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm về hành vi không gửi báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở về tổ chức, hoạt động hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu; đối với doanh nghiệp có chi nhánh thì còn phải báo cáo Sở Tư pháp nơi chi nhánh của doanh nghiệp đăng ký hoạt.

đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.

 Khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định), quy định sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 32 như sau:

a) Bổ sung điểm d1 vào sau điểm d khoản 1 như sau:

“d1) Theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền;”;

b) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 2 như sau:

“đ) Đối với trường hợp quy định tại điểm d1 khoản 1 Điều này thì việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.

Như vậy, Luật Đấu giá tài sản hiện hành quy định 05 trường hợp tại Khoản 1 Điều 32 nêu trên. Từ ngày 01/01/2025 thì bổ sung thêm trường hợp “Theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền” và việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản trong trường hợp này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

23. Hỏi: Chị Trần Thị Trinh làm việc tại tổ chức hành nghề đấu giá tài sản Q. Chị đề nghị cho biết: Quy chế phiên đấu giá gồm có những nội dung gì và phải công khai như thế nào?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Điều 34 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 về quy chế cuộc đấu giá quy định:

1. Tổ chức đấu giá tài sản ban hành Quy chế cuộc đấu giá áp dụng cho từng cuộc đấu giá trước ngày niêm yết việc đấu giá tài sản.

2. Quy chế cuộc đấu giá bao gồm những nội dung chính sau đây:

a) Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đấu giá;

b) Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu giá;

c) Thời gian, địa điểm bán hồ sơ tham gia đấu giá;

d) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi điểm;

đ) Tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước;

e) Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá;

g) Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc đấu giá;

h) Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá;

i) Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá; các trường hợp không được nhận lại tiền đặt trước.

3. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm thông báo công khai Quy chế cuộc đấu giá.

Khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định), quy định sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 34 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, lô tài sản hoặc tài sản riêng lẻ, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đấu giá;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:

“c) Ngày, giờ bắt đầu, hết hạn bán hồ sơ mời tham gia đấu giá; ngày, giờ bắt đầu, hết hạn tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá; địa điểm bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:

“đ) Tiền mua hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiền đặt trước; ngày, giờ bắt đầu, hết hạn nộp tiền đặt trước;”;

d) Bổ sung các điểm k, l và m vào sau điểm i khoản 2 như sau:

“k) Bước giá, việc áp dụng bước giá tại các vòng đấu giá trong trường hợp cuộc đấu giá có bước giá và các vòng đấu giá; giá trả hợp lệ, giá trả không hợp lệ trong trường hợp đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại phiên đấu giá hoặc đấu giá bằng hình thức trực tuyến; phiếu trả giá hợp lệ, phiếu trả giá không hợp lệ trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại phiên đấu giá hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;

l) Quy định về cách ghi phiếu trả giá, thời hạn nộp phiếu trả giá, trình tự, thủ tục niêm phong, mở niêm phong thùng phiếu trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;

m) Giá trả của từng loại tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng thời là người có quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.”;

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải niêm yết Quy chế cuộc đấu giá tại trụ sở tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, nơi tổ chức phiên đấu giá và thông báo công khai Quy chế cuộc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia đồng thời với việc thông báo công khai việc đấu giá quy định tại Điều 57 của Luật này.”.

Trên đây là quy định về quy chế cuộc đấu giá. Nếu hiện nay tổ chức hành nghề đấu giá tài sản Q đang xây dựng quy chế cuộc đấu giá tài sản thì nghiên cứu quy định tại Điều 34 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 nêu trên để thực hiện. Nếu thực hiện từ ngày 01/01/2025 thì nghiên cứu thêm quy định sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 như trên để thực hiện.

24. Hỏi: Anh Lê Anh Tài là nhân viên doanh nghiệp đấu giá tài sản P. Anh Tài đề nghị cho biết những điểm mới trong quy định về niêm yết việc đấu giá tài sản giữa Luật Đấu giá tài sản hiện hành và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Theo quy định tại Điều 35 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định), quy định sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 35, những điểm mới trong quy định về niêm yết việc đấu giá tài sản như sau:

1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản niêm yết việc đấu giá tài sản như sau:

Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định:

a) Đối với tài sản là động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi trưng bày tài sản (nếu có) và nơi tổ chức cuộc đấu giá ít nhất là 07 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá;

b) Đối với tài sản là bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi tổ chức cuộc đấu giá và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá ít nhất là 15 ngày trước ngày mở cuộc đấu giá.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 bổ sung các nội dung: việc niêm yết phải thực hiện liên tục, niêm yết thêm tại trụ sở của người có tài sản đấu giá, niêm yết đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản, bổ sung trường hợp đấu giá theo thủ tục rút gọn, cụ thể như sau:

a) Đối với tài sản là động sản thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải niêm yết liên tục thông tin quy định tại khoản 2 Điều này tại trụ sở của tổ chức mình, trụ sở của người có tài sản đấu giá, nơi trưng bày tài sản (nếu có) và nơi tổ chức phiên đấu giá ít nhất là 07 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá;

b) Đối với tài sản là bất động sản thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải niêm yết liên tục thông tin quy định tại khoản 2 Điều này tại trụ sở của tổ chức mình, trụ sở của người có tài sản đấu giá, nơi tổ chức phiên đấu giá và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá ít nhất là 15 ngày trước ngày mở phiên đấu giá.

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải niêm yết liên tục thông tin quy định tại khoản 2 Điều này tại trụ sở của tổ chức mình, trụ sở của người có tài sản đấu giá và nơi tổ chức phiên đấu giá ít nhất là 30 ngày trước ngày mở phiên đấu giá.

1a. Trường hợp đấu giá theo thủ tục rút gọn quy định tại Điều 53 của Luật này, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản niêm yết việc đấu giá tại các địa điểm quy định tại khoản 1 Điều này và thời gian niêm yết được thực hiện như sau:

a) Đối với tài sản là động sản thì thời gian niêm yết liên tục ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá;

b) Đối với tài sản là bất động sản thì thời gian niêm yết liên tục ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá.”;

2. Các thông tin chính phải niêm yết:

Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định:

a) Tên, địa chỉ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá;

b) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều 34 của Luật này.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 bổ sung thêm các nội dung tại điểm k và l đã được bổ sung tại khoản 2 Điều 34 Luật Đấu giá tài sản, đó là: k) Bước giá, việc áp dụng bước giá tại các vòng đấu giá trong trường hợp cuộc đấu giá có bước giá và các vòng đấu giá; giá trả hợp lệ, giá trả không hợp lệ trong trường hợp đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại phiên đấu giá hoặc đấu giá bằng hình thức trực tuyến; phiếu trả giá hợp lệ, phiếu trả giá không hợp lệ trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại phiên đấu giá hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp; l) Quy định về cách ghi phiếu trả giá, thời hạn nộp phiếu trả giá, trình tự, thủ tục niêm phong, mở niêm phong thùng phiếu trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp.

3. Về lưu tài liệu, hình ảnh: Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định: Tổ chức đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong hồ sơ đấu giá. Đối với trường hợp niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết hoặc lập văn bản có xác nhận về việc niêm yết của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 bổ sung thêm nội dung lưu trữ về việc kết thúc niêm yết của Ủy ban nhân dân cấp xã, cụ thể: Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong hồ sơ đấu giá. Đối với trường hợp niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết hoặc lập văn bản có xác nhận về việc niêm yết, kết thúc niêm yết của Ủy ban nhân dân cấp xã.

4. Ngoài việc niêm yết quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 57 của Luật này theo yêu cầu của người có tài sản đấu giá.

Trên đây là những điểm mới về quy định niêm yết việc đấu giá tài sản, anh Tài nghiên cứu để biết và thực hiện.

25. Hỏi: Anh Phạm Văn Lành trú tại huyện Quảng Điền, hỏi: thời hạn xem tài sản đấu giá theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 là bao nhiêu ngày?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định), quy định sửa đổi, bổ sung Điều 36 về xem tài sản đấu giá như sau:

1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phối hợp với người có tài sản đấu giá tổ chức cho người tham gia đấu giá được trực tiếp xem tài sản hoặc mẫu tài sản, giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan (nếu có). Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của người có tài sản đấu giá và thông tin về tài sản.

Trường hợp tài sản đấu giá là quyền tài sản thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phối hợp với người có tài sản đấu giá tổ chức cho người tham gia đấu giá xem giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan (nếu có).

2. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phối hợp với người có tài sản đấu giá tổ chức cho người tham gia đấu giá xem tài sản đấu giá trong giờ hành chính, ít nhất là 03 ngày làm việc liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở phiên đấu giá.

Như vậy, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 quy định thời hạn cho người tham gia đấu giá xem tài sản đấu giá trong giờ hành chính, ít nhất là 03 ngày làm việc liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở phiên đấu giá (Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định thời hạn này là liên tục ít nhất là 02 ngày kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá).

26. Hỏi: Chị Lê Thị Mơ công tác tại cơ quan A, chị Mơ hỏi: Luật Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 quy định về việc đăng ký tham gia đấu giá đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản như thế nào?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định), quy định sửa đổi, bổ sung khoản 2; bổ sung các khoản 2a, 2b, 2c, 2d và 2đ vào sau khoản 2 Điều 38 về đăng ký tham gia đấu giá, trong đó bổ sung khoản 2b như sau:

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá tại trụ sở tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong giờ hành chính, liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở phiên đấu giá 15 ngày.

Người tham gia đấu giá nộp hai bộ hồ sơ được niêm phong cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản gửi một bộ hồ sơ được niêm phong của người tham gia đấu giá cho người có tài sản đấu giá. Người có tài sản đấu giá căn cứ quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đấu giá có trách nhiệm xét duyệt điều kiện của người tham gia đấu giá và thông báo cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản danh sách người đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá, người không đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá.

Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông báo riêng bằng văn bản cho từng người tham gia đấu giá về việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá.

Trên đây là quy định về đăng ký tham gia đấu giá đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản được bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024, chị Mơ nghiên cứu để biết, thực hiện.

27. Hỏi: Chị Trần Thị Thanh trú tại huyện Phong Điền, hỏi: người tham gia đấu giá có thể thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng không và khoản tiền đặt trước là bao nhiêu?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Khoản 1 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định: Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá.

Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.

Điểm a khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định), quy định sửa đổi, bổ sung khoản 1; bổ sung khoản 1a và khoản 1b vào sau khoản 1 Điều 39 như sau:

1. Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

Người tham gia đấu giá, người có tài sản đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì người có tài sản đấu giá yêu cầu phong tỏa tài khoản thanh toán riêng của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đối với khoản tiền đặt trước đó theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.

1a. Tiền đặt trước do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 1b Điều này và các trường hợp sau đây:

a) Trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà giá khởi điểm chưa xác định được bằng tiền thì tiền đặt trước được xác định theo quy định của pháp luật về khoáng sản; đối với đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà giá khởi điểm xác định được bằng tiền thì tiền đặt trước tối thiểu là mười phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm;

b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì tiền đặt trước tối thiểu là mười phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm;

c) Trường hợp đấu giá quyền cho thuê tài sản mà giá khởi điểm được xác định theo đơn giá thuê hằng năm thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm nhân với thời hạn cho thuê.

1b. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì tiền đặt trước do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận và được xác định như sau:

a) Trường hợp trả giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên (theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 59 của Luật Đấu giá tài sản) thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của khối băng tần đấu giá;

b) Trường hợp trả giá, chấp nhận giá theo hai giai đoạn gồm giai đoạn xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá và giai đoạn xác định vị trí khối băng tần trúng đấu giá (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 59 của Luật Đấu giá tài sản) thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của một khối băng tần nhân với số lượng khối băng tần đăng ký mua;

c) Trường hợp trả giá theo số lượng các khối băng tần đăng ký mua và được thay đổi khối băng tần trả giá tại các vòng đấu giá (theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 của Luật Đấu giá tài sản) thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của khối băng tần có giá khởi điểm cao nhất trong số các khối băng tần đưa ra đấu giá nhân với số lượng khối băng tần đăng ký mua.

Như vậy, Luật Đấu giá tài sản hiện hành quy định người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng; khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 cũng cho phép người tham gia đấu giá, người có tài sản đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng. Về số tiền đặt trước, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá, trừ các trường hợp: đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, đấu giá quyền cho thuê tài sản mà giá khởi điểm được xác định theo đơn giá thuê hằng năm, đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định viện dẫn nêu trên.

28. Hỏi: Anh Lê Văn Long trú tại thành phố Huế, hỏi: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 có quy định về việc xử lý đối với người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá không?

Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):

Khoản 41 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp chuyển tiếp theo quy định), quy định sửa đổi, bổ sung Điều 70 về xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan như sau:

1. Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 hoặc quy định khác của Luật Đấu giá tài sản, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị cấm tham gia đấu giá đối với loại tài sản đó trong thời hạn từ 06 tháng đến 05 năm.

3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản là cơ quan có thẩm quyền quyết định cấm tham gia đấu giá quy định tại khoản 2 nêu trên.

4. Quyết định cấm tham gia đấu giá phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và cơ quan, tổ chức có liên quan; đồng thời gửi đến Bộ Tư pháp và phải đăng tải trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia.

5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Theo quy định trên, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị cấm tham gia đấu giá đối với loại tài sản đó trong thời hạn từ 06 tháng đến 05 năm.

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày