Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Giải đáp một số tình huống pháp lý về chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Ngày cập nhật 19/08/2021

 

 

1. Ông Trần Thái Hòa và ông Lê Nhật Nam thống nhất thực hiện hòa giải tại Tòa án trong vụ việc dân sự liên quan đến tranh chấp tài sản giữa hai bên. Để thuận lợi, ông Hòa muốn thực hiện hòa giải ngoài trụ sở Tòa án. Trong trường hợp này, ông Hòa và ông Nam phải chịu những chi phí gì?

Trả lời:

Điều 3 Nghị định số 16/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp và việc quản lý, sử dụng chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án và thù lao Hòa giải viên tại Tòa án, quy định chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định như sau:

1. Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm:

a) Chi thù lao cho Hòa giải viên, chi phí hành chính phục vụ việc hòa giải (chi văn phòng phẩm, nước uống, cước phí bưu chính, viễn thông phục vụ trực tiếp việc hòa giải);

b) Các chi phí quy định tại khoản 2 Điều 3 dưới đây.

2. Đối với vụ việc hòa giải, đối thoại còn lại, các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chịu chi phí trong các trường hợp sau đây:

a) Chi phí khi các bên tham gia hòa giải, đối thoại thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên; chi phí thuê địa điểm và chi phí khác trực tiếp phục vụ việc hòa giải, đối thoại theo thực tế phát sinh;

b) Chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc hòa giải, đối thoại có trụ sở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên; chi phí thuê trang thiết bị, máy móc hoặc chi thuê đơn vị, tổ chức có chức năng để phục vụ xem xét hiện trạng tài sản;

c) Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: chi phí thuê người biên dịch, thuê người phiên dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và ngược lại.

Căn cứ quy định trên, nếu ông Hòa và ông Nam lựa chọn địa điểm hòa giải ngoài trụ sở Tòa án đối với vụ việc dân sự thì phải chịu các chi phí: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên; chi phí thuê địa điểm và chi phí khác trực tiếp phục vụ việc hòa giải, đối thoại theo thực tế phát sinh. Trường hợp có xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc hòa giải thì bao gồm các chi phí: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên; chi phí thuê trang thiết bị, máy móc hoặc chi thuê đơn vị, tổ chức có chức năng để phục vụ xem xét hiện trạng tài sản.

2. Bà Lê Thị Mộng Hoa trú tại phường Phú Thưọng, thành phố Huế, hỏi: Mức thu cho việc chi thù lao của Hòa giải viên và chi phí hành chính phục vụ việc hòa giải tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch tại Tòa án là bao nhiêu?

Trả lời:

Điều 4 Nghị định số 16/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp và việc quản lý, sử dụng chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án và thù lao Hòa giải viên tại Tòa án, quy định mức thu chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án như sau:

1. Mức thu cho việc chi thù lao của Hòa giải viên và chi phí hành chính phục vụ việc hòa giải tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch tại Tòa án là 2.000.000 đồng/01 vụ việc.

2. Mức thu để chi các nội dung xác định như sau:

a) Đối với các khoản chi đã có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định: Mức thu căn cứ theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Đối với các khoản chi khác: Mức thu căn cứ theo thực tế phát sinh và hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật, đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.

Theo quy định trên, mức thu cho việc chi thù lao của Hòa giải viên và chi phí hành chính phục vụ việc hòa giải tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch tại Tòa án là 2.000.000 đồng/01 vụ việc. Chúng tôi trả lời để bà Lê Thị Mộng Hoa biết, áp dụng.

3. Bà Trần Thanh Lài và ông Nguyễn Hoàng Uyên có tranh chấp liên quan đến tài sản. Hai bên thống nhất thực hiện hòa giải tại Tòa án. Bà Lài đề nghị cho biết về chi phí hòa giải các bên phải chịu như thế nào và nộp ở cơ quan nào?

Trả lời:

Điều 5, 6 Nghị định số 16/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp và việc quản lý, sử dụng chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án và thù lao Hòa giải viên tại Tòa án, quy định như sau:

Về nghĩa vụ nộp chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án:

1. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có nghĩa vụ nộp chi phí theo tỷ lệ do các bên thỏa thuận.

2. Trường hợp không thỏa thuận được thì các bên có nghĩa vụ nộp chi phí với tỷ lệ như nhau.

Về cơ quan thu chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án: Tòa án nơi giải quyết vụ việc hòa giải, đối thoại tại Tòa án tổ chức thu chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

Như vậy, các bên tham gia hòa giải tại Tòa án có nghĩa vụ nộp chi phí theo tỷ lệ do các bên thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì các bên có nghĩa vụ nộp chi phí với tỷ lệ như nhau. Chi phí nộp tại Tòa án nơi giải quyết vụ việc hòa giải.

4. Bà Lê Phương Anh và ông Trần Văn Nam có tranh chấp vụ việc dân sự và hai bên thống nhất lựa chọn phương án hòa giải tại Tòa án. Bà Anh đã tìm hiểu về các chi phí phải nộp khi thực hiện hòa giải tại Tòa án. Tuy nhiên, bà chưa rõ thời giạn nộp chi phí liên quan là khi nào?

Trả lời:

Điều 7 Nghị định số 16/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp và việc quản lý, sử dụng chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án và thù lao Hòa giải viên tại Tòa án, quy định trình tự, thủ tục thu, nộp tạm ứng chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án như sau:

1. Tòa án nơi giải quyết vụ việc hòa giải thông báo cho các bên tham gia hòa giải tại Tòa án đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch có nghĩa vụ nộp tạm ứng chi phí thù lao của Hòa giải viên và chi phí hành chính phục vụ việc hòa giải tranh chấp là 2.000.000 đồng/01 vụ việc trước ít nhất 01 ngày diễn ra phiên hòa giải đầu tiên.

2. Khi các bên tham gia hòa giải, đối thoại đề nghị Hòa giải viên tiến hành các hoạt động làm phát sinh các khoản chi phí dưới đây: Tòa án nơi giải quyết vụ việc hòa giải, đối thoại xác định mức thu và thông báo cho các bên tham gia hòa giải, đối thoại nộp tạm ứng chi phí theo tỷ lệ trước khi tiến hành các hoạt động đó, cụ thể:

- Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên; chi phí thuê địa điểm và chi phí khác trực tiếp phục vụ việc hòa giải, đối thoại theo thực tế phát sinh;

- Chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc hòa giải, đối thoại có trụ sở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên; chi phí thuê trang thiết bị, máy móc hoặc chi thuê đơn vị, tổ chức có chức năng để phục vụ xem xét hiện trạng tài sản;

- Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: chi phí thuê người biên dịch, thuê người phiên dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và ngược lại.

Mức thu các chi phí trên căn cứ theo thực tế phát sinh và hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật, đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.

Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có nghĩa vụ nộp chi phí theo tỷ lệ do các bên thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận được thì các bên có nghĩa vụ nộp chi phí với tỷ lệ như nhau.

3. Tòa án nơi giải quyết vụ việc hòa giải, đối thoại có trách nhiệm thông báo cho các bên tham gia hòa giải, đối thoại các thông tin sau:

a) Số tiền tạm nộp, thời gian và hình thức nộp;

b) Hình thức nộp gồm: nộp vào tài khoản tiền gửi của Tòa án tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc nộp tiền mặt tại Tòa án.

Như vậy, về thời gian nộp chi phí hòa giải tranh chấp tại Tòa án được thực hiện theo quy định nêu trên. Tòa án có trách nhiệm thông báo cho các bên tham gia hòa giải các thông tin về số tiền tạm nộp, thời gian và hình thức nộp. Chúng tôi trả lời để bà Lê Phương Anh và ông Trần Văn Nam được biết.

5. Anh Trương Văn Vinh đang có tranh chấp về kinh doanh với ông Nguyễn Hồng Hà. Anh Vinh muốn hai bên thực hiện hòa giải tại Tòa án. Anh đề nghị cho biết, mức thù lao chi trả cho hòa giải viên như thế nào?

Trả lời:

Điều 9 Nghị định số 16/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp và việc quản lý, sử dụng chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án và thù lao Hòa giải viên tại Tòa án, quy định thù lao Hòa giải viên như sau:

1. Hòa giải viên được trả thù lao theo từng vụ việc sau khi đã tiến hành phiên hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

2. Mức thù lao của Hòa giải viên:

a) Đối với vụ việc chấm dứt hòa giải, đối thoại thành: Hòa giải viên được hưởng mức thù lao cụ thể trong khung mức thù lao từ 1.000.000 đồng/01 vụ việc đến tối đa 1.500.000 đồng/01 vụ việc;

b) Đối với vụ việc chấm dứt hòa giải, đối thoại trong trường hợp người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi kiện; đơn yêu cầu: Hòa giải viên được hưởng mức thù lao cụ thể trong khung mức thù lao từ 500.000 đồng/01 vụ việc đến dưới 1.000.000 đồng/01 vụ việc;

Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn các Tòa án nhân dân chi trả mức thù lao cụ thể tại điểm a và điểm b nêu trên căn cứ vào số lượng phiên hòa giải, đối thoại và tính chất phức tạp của vụ việc hòa giải, đối thoại.

c) Đối với vụ việc chấm dứt hòa giải, đối thoại trong các trường hợp sau đây: Hòa giải viên được hưởng mức thù lao 500.000/01 vụ việc.

- Các bên không đạt được thỏa thuận, thống nhất về toàn bộ nội dung vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính hoặc chỉ thỏa thuận, thống nhất được một phần vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính nhưng phần đó có liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính;

- Một bên hoặc các bên không đồng ý tiếp tục hòa giải, đối thoại hoặc vắng mặt sau 02 lần được thông báo hợp lệ về việc hòa giải, đối thoại;

- Trong quá trình hòa giải, đối thoại phát hiện vụ việc thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định tại Điều 19 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;

- Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp Khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính trong quá trình hòa giải, đối thoại;

3. Tòa án nơi giải quyết vụ việc hòa giải, đối thoại chi trả thù lao cho Hòa giải viên sau khi đã tiến hành hòa giải, đối thoại và chấm dứt hòa giải, đối thoại theo quy định tại Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

Như vậy, thù lao hòa giải viên được chi trả theo vụ việc, mức chi trả căn cứ vào kết quả khi chấm dứt hòa giải theo quy định nêu trên.  

 

 

Tập tin đính kèm:
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 23.378.926
Lượt truy cập hiện tại 1.416